Hôm nay mình có đọc được một bài báo và bắt gặp một số cụm từ lạ, có thể vận dụng được trong cuộc sống như:
流れに任せる: Phó mặc cho số phận
気が散る: Phân tâm, không tập trung, không có cảm hứng
先延ばし: Trì hoãn
前向き : Tích cực, nhìn về phía trước
Bài viết chỉ ra 5 cách để giúp bạn khi cảm thấy lạc lối khi bắt đầu tìm kiếm một công việc. Nên các từ liên quan đến phát triển bản thân khá nhiều
Có lẽ chủ đề này đối với các bạn trẻ ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Bởi hầu như tất cả mọi người ( trong đó có cả mình) đã từng tốt nghiệp ra trường là đâm đầu đi xin việc, làm việc trong một công ty nào đó mà chẳng cần phải nghĩ ngợi xem công việc mơ ước của mình là gì. Chỉ cần có một công việc trong một công ty với mức lương hàng tháng ổn định là gia đình đã coi như an tâm.
Để rồi sau hơn chục năm ra trường mình vẫn thấy loay hoay ở câu hỏi này ^^
Chúng mình cùng thử đọc bài báo và vận dụng tiếng Nhật với mình nhé
Link bài viết : https://forbesjapan.com/articles/detail/27930?utm_source=owned&utm_medium=referral&utm_campaign=mailmagazine_0624_1547
流れに任せる/ Phó mặc cho số phận
仕事への応募プロセスなど、あなたには制御できないものがある。努力し、自分にできることを実行したら、あとは流れに任せることを学ばなければならない。自分に制御できるものは制御し、後は流れに任せること。悪いことが起きた場合はそれを機会として捉え、前向きなものに変えよう。全てが思い通りになることは絶対にないので、執着を手放し流れに任せられるようになることが、不安に対処し平静さを維持する鍵だ。
Tạm dịch:
Có những việc như quy trình tuyển dụng cho công việc chẳng hạn, bạn không thể kiểm soát (制御 ) nổi. Nếu bạn đã nỗ lực, thực hiện những điều bản thân mình có thể thì sau đó phải học cách phó mặc cho số phận. Kiểm soat những việc mình có thể kiểm soát, sau đó phó mặc cho số phận. Nếu có xảy ra điều gì xấu thì hãy nắm bắt nó như cơ hội (それを機会として捉え), và thay đổi thành những điều tích cực
運動する/ Vận động
不安を一時的になくす健康的な方法は汗を流すことだ。ダンスやランニング、ヨガ、重量挙げ、ハイキングなど好きな運動をしよう。一つ自分で制御できることは運動する頻度だ。憂鬱(ゆううつ)な気持ちやストレス、不安で苦しんでいる場合は、運動することで余剰なエネルギーを徐々に減らすことができる。運動を通してストレスを緩和し、精神的・身体的な健康を改善することができるため、苦しんでいる場合は毎日運動をするよう心掛けること。
Tạm dịch:
Phương pháp lành mạnh (健康的な) loại bỏ tạm thời( 一時的) bất án chính là làm cho toát mồ hôi. Hãy vận động những môn yêu thích như nhảy, chạy, yoga, nâng tạ (重量挙げ), leo núi… Điều bản thân bạn có thể kiểm soát được là tần suất vận động. Nếu bạn đang đau khổ với tâm trạng buồn bã( trầm cảm _憂鬱(ゆううつ) hay stress, bất án thì bằng cách vận động năng lwowcngj dư thùa sẽ có thể dần dần giảm xuống. Chính vì thông qua vận động, stress sẽ được xoa dịu (緩和), và có thể cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất( 精神的・身体的な健康) , nên nếu bạn đang đau khổ thì hãy để ý vận động hàng ngày
気が散ることや先延ばしにしていることを減らす/ Giảm trì hoãn hay mất tập trung
テレビ番組を一気見したりソーシャルメディアを何時間も見たりしても、克服できなくて悩んでいる問題や障壁を乗り越える役には立たない。気を紛らわしたり言い訳をしたりするのをやめること。問題に立ち向かうのが早ければ早いほど、早いうちに解決することができる。
Tạm dịch:
Dù bạn có xem nhiều giờ liền mạng xã hội hay xem một loạt (一気) chương trình ti vi đi chăng nữa thì bạn không thể khôi phục hay không có ích gì cho việc vượt quá những trở ngại hay vấn đề mà bạn đang lo lắng. Hãy loại bỏ việc xao lãng (気を紛らわしたり) hay biện bạch lý do (言い訳をしたりする) . Càng nhanh chóng đối mặt với vấn đề bao nhiêu thì bạn càng có thể giải quyết chúng nhanh bấy nhiêu
適切な問いを自問する/ Tự đặt câu hỏi phù hợp
どのような職業に就きたいかが自分でも分からない場合、「無給で働いてもよいほど好きなものは何か?」と自問しよう。自分が情熱を持っていることを見つけたい場合はこの問いから始め、何が頭に浮かぶかを考えること。それから今度は「私の夢の仕事はどのようなものだろう?」と考える。
Nếu bản thân bản cũng không biết mình muốn làm công việc như thế nào thì hãy tự đặt câu hỏi rằng” Công việc nào bạn yêu thích đến độ có thể làm việc không lương?” Nếu muốn tìm ra thứ mà bản thân mình có đam mê thì hãy bắt đầu với câu hỏi này rồi suy nghĩ xem cái gì nảy ra trong đầu bạn. Sau đó, lần này thì suy nghĩ ” Công việc mơ ước của bạn là công việc như thế nào?”
あなたの夢の仕事は大都市か郊外か、それとも田舎だろうか? 大企業と小さな会社のどちらだろう? チームで働くのだろうか、それとも個人で働くのか、あるいは両方だろうか? あなたのスキルセットはどうだろう? 学校に戻る必要はあるだろうか?
Công việc mơ ước của bạn là ở thành phố, ngoại ô hay vùng nông thôn?
Ở công ty vừa hay nhỏ?
Có làm việc nhóm hay không?
Hay chỉ là làm việc cá nhân, hoặc là cả hai? Kỹ năng của bạn như thế nào? Bạn có cần quay trở lại trường học hay không?
こうした質問は、仕事探しを始める際に自問する必要があるものだ。
Những câu hỏi như vậy rất cần thiết phải tự đặt câu hỏi khi bắt đầu tìm kiếm công việc
支援を求める/ Yêu cầu sự trợ giúp
あなたが本当に苦しんでいる場合は、セラビストやキャリアコーチに支援を求めよう。移行期を乗り越えるための指導や助けが必要な場合は、ためらわずに支援を求めること。あなた一人で乗り越える必要はない。
Nếu bạn đang thực sự đau khổ thì hãy tìm kiếm sự trợ giúp từ bác sỹ trị liệu hay huấn luyện viên nghề nghiệp. Nếu cần sự giúp đỡ hay hướng dẫn để vượt qua giai đọng chuyển tiếp thì đừng do dự yêu cầu sự trợ giúp. Bạn không cần phải vượt qua một mình
Giờ thì chúng mình thấy sao? Thực ra để tìm được công việc mà mình mơ ước chẳng dễ chút nào.
Nhiều khi còn phải thông qua trải nghiệm, tự đặt câu hỏi cho bản thân mới dần dần sáng tỏ.
Hãy cùng khám phá bản thân và làm những điều mình thích mỗi ngày nhé ^^
Cảm ơn cả nhà đã đọc đến tận cuối bài viết
御共有ありがとうございました。
勉強になりました!
Cảm ơn bạn:) Thỉnh thoảng vào trang cùng học tiếng Nhật với mình nhé ^^
Lâu lâu mới thấy chị đăng, Em cũng hay vào trang của chị ạ
Cảm ơn em^^ Dạo này chị thỉnh thoảng hay ngoi lên Facebook một chút thui ^^
Chị hứa sẽ trở lại và chăm chỉ hơn trong thời gian tới nhé!
Theo dõi cả facebook để chị em ta lại được nói chuyện với nhau nha ^^