TỰ ÔN N2
~にせよ NGHĨA LÀ GÌ?
Mình cứ tưởng ngữ pháp này thuộc N2, nhưng mà hình như là từ N3 đã bắt đầu học hai cấu trúc: ~ にしろ ~にしても rồi. Chẳng qua là biến thể đi một chút người ta còn dùng cấu trúc ~にせよ nữa. Trong ví dụ mình bắt gặp ở trên, chỉ sử dụng một lần ~にせよ, nhưng thực tế cấu trúc của mình còn được lặp đi lặp hai hai lần nữa (đưa ra hai điều kiện trái ngược nhau) Ví dụ như: 続けるにせよ辞めるにせよ、決めるのは早いほうがいい。 Dù là tiếp tục hay dừng lại thì cũng nên quyết định sớm リハーサルにしろ本番にしろ、同じような気持ちで挑めれば一番良い。 Dù là thi thật hay làm thử, thì thử sức mình…
CHỈ CẦN TINH Ý MỘT CHÚT THÔI ^^
Trước tiên là đề bài. Chúng mình làm trước rồi hãy đọc phần phân tích nhé: _________________________ 旅先で、すばらしい風景や名所旧跡(注1) に出合ったとき、わたしも人なみには感激する。しかし、①その感動はながつづきしない。すぐに退屈してしまう。 私の勤務先は巨大な公園のなかにある。歩いて出勤することもおおい。『すばらしい環境のなかを通っての出勤で、うらやましいですな』といわれる。ところが、わたしによって、歩きなれた道は退屈である。緑の自然を楽しむより、街なかの雑踏(注2) を歩くほうがおもしろい。 自然の風景や名所旧跡は静的である。いつ出かけても、おなじ景色にめぐりあえる。背景の自然は季節ごとに変わっても、滝とか、お寺など、風景の主人公はあまり変化しない。そこで、絵はがきがつくられる。 そこへ行ったことのない人へ、自分の感動を伝える手段として、風景や美術品の絵のはがきは発生した。しかし、投函する(注3) ためではなく、②個人的コレクションとして、絵はがきを集める人が、案内おおいのである。ときどき、ながめたり、人に見せたりして、旅の追体験をし、イメージを固定化するのだ。 絵はがき型の人間にたいして、市場型とでもいうべき人びとがいる。私は市場型人間の典型だ。見知らぬ土地へ出かけたら、観光名所は省略しても、市場へは足をはこぶ。 食文化の研究をしているので、市場は情報源として大切な場所である。市場はその土地の『生きた食物図鑑』である。そんな職業意識をはなれても、市場はおもしろい。売り手と買い手の駆け引き(注4) など、人びとのふるまい(注5) を見ていたら、退屈することはない。市場は『生活のショーウインドー』なのである。 (石毛直道『食べるお仕事』にとる) (注1) 旧跡:歴史上の出来事があった場所や、歴史上の物が残っている所 (注2) 雑踏:人がたくさんいて込み合っている所 (注3) 投函する:ポストに入れる (注4) 駆け引き:自分に有利になるように相手とやり取りすること (注5) ふるまい:行動 66. ①その感動はながつづきしないとあるが、それはなぜか。 1) 筆者は、勤務先の環境がよく、美しい風景を見なれているから 2) 筆者は、街中の風景が好きで、古いものや自然に興味がないから 3) すばらしい風景や名所などは、いつもおなじで変化が感じられないから 4) すばらしい風景や名所などは、すでに絵はがきになっていて珍しくないから 67. ②個人的コレクションとして絵はがきを集める目的は何か。 1) 実際に見て感動した景色などを、そこに行っていない人に送るため 2) 自分が訪れた場所の季節の変化を、イネージできるようにするため 3) 訪れた場所の風景や名所などを振り返り、はっきりと記憶に残すため 4) 旅先で集めたものを保存しておいて、多くの人たちと情報を交換するため 68. 市場型人間は何のために市場へ行くのか。 1) 市場で人びとの生き生きとした様子を観察するため 2) 市場で実際に売られている食物の記録をとるため 3) 見知らぬ街の市場で珍しいものを見つけるため 4) 絵はがきのような市場の風景を自分の目で見るため __________________ Phân tích và chọn đáp án: 旅先で、すばらしい風景や名所旧跡(注1) に出合ったとき、わたしも人なみには感激する。しかし、①その感動はながつづきしない。すぐに退屈してしまう。 私の勤務先は巨大な公園のなかにある。歩いて出勤することもおおい。『すばらしい環境のなかを通っての出勤で、うらやましいですな』といわれる。ところが、わたしによって、歩きなれた道は退屈である。緑の自然を楽しむより、街なかの雑踏(注2) を歩くほうがおもしろい。 Khi bắt gặp (出合った) một di tích lịch sử (名所旧跡) hay phong cảnh tuyệt vời tại địa điểm du lịch (旅先) thì tôi hay hầu hết mọi người (人なみ)…
あるある NGHĨA LÀ GÌ VÀ CÁCH SỬ DỤNG!
あるある Dạo này tần suất mình gặp từ này cũng nhiều nè^^ Và anh google lại giúp mình giải thích thắc mắc như sau nhé: 📍 よく見かけるもの、よく聞くもの、よくやってしまうことを総じて『あるある』と言う。同意する時に言う「よくあるある」という言葉から生まれたものと考えられる。 => Tổng hợp những thứ hay được nhìn thấy, hay được nghe thấy, và hay được làm thì người ta sẽ nói 『あるある』 Ngoài ra, mọi người còn nói「よくあるある」khi nói đồng ý. 📍 1/ 歯を磨いている時、歯ブラシを奥に入れすぎて「うえっ」となるのはあるあるだ。 => Khi đánh răng, tôi thường hay đút bàn chải vào quá sâu trong đến mức kêu lên “ốiiiiii” 2/ 身近なところにあるあるが隠れている。 Xung quanh bạn thường đang ẩn chứa nhiều thứ 3/ あるあるの癖を言う。 Rất hay càm ràm này nọ Thế chúng mình có hay あるある cái gì không vậy…
「寄せる」の使い方❣
Hôm trước trong cuốn Shinkanzen master từ vựng mình có hướng dẫn lớp thấy người ta đưa ra các ví dụ sử dụng cho từ 「寄せる」 như sau: Đỗ xe sát vào bên phải. Hãy gửi ý kiến, cảm tưởng về chương trình Rất nhiều học viên dành sự quan tâm tới hiện tượng này Khi lên trang KOTOBANK mình thấy người ta giải thích cho nghĩa số 2 ở trên cụ thể hơn như thế này 5 意見・情報などを送り届ける。手紙・文章などを送る。提供する。「回答を―・せる」「便りを―・せる」 Gửi đến thông tin, ý kiến. Gửi văn bản hoặc thư từ. Cung cấp. Ví dụ: 「回答を―・せる」 Gửi câu trả lời/「便りを―・せる」 Gửi tờ thông báo Hôm nay tình cờ mình…
CÁCH NHẬN DIỆN CÂU TRẢ LỜI_ĐỌC HIỂU N2
Tạm dịch Kể từ khi coi trọng cá tính được chú ý tới, thì lý giải : ” Mỗi đứa trẻ lại có sở thích khác nhau, tôn trọng sở thích của trẻ, hãy cho chúng làm như ý thích với những thứ “Con muốn làm” ,càng trở nên rộng rãi. Tuy nhiên kết quả, liệu có sinh ra những giáo viên lo lắng mất đi cơ hội dạy dỗ thói quen hay những quy tắc trong cuộc sống xã hội, hay những đứa trẻ chỉ muốn làm những việc mình thích hay không? Coi trọng cá tính là quan niệm của con người khẳng định cách suy nghĩ…
Bảo vệ: CHINH PHỤC ĐỌC HIỂU N2_(前者)( 後者)LÀ GÌ?
Không có trích dẫn vì bài này được bảo vệ.
CON NGƯỜI VỐN DĨ LÀ LOÀI SINH VẬT HAY QUÊN_ ĐỌC HIỂU N2
Ngày hôm trước, mình đã review cuốn sách đang đọc theo góc nhìn của bản thân mang tên: 学ぶ技術:学んだ数だけ成功への道は開く (Tạm dịch: Kỹ thuật học tập: Mở ra con đường dẫn tới thành công chỉ bằng số lượng đã học ) trong video Học cách học hay thú vị thông qua sách Nhưng đó mới chỉ là phần đầu trong cuốn sách. Trong những trang tiếp theo, cuốn sách còn đề cập đến một quan điểm nữa. CON NGƯỜI VỐN DĨ LÀ LOÀI SINH VẬT HAY QUÊN Hiệu ứng đường cong của Hermann Ebbinghaus エビングハウスの忘却曲線をご存知ですか?ドイツの心理学者、ヘルマン・エビングハウスが人の記憶がどれだけ頭に残るか数値化して発表したもののこと言います。 Tạm dịch Bạn có biết về hiệu ứng đường cong của Hermann Ebbinghaus không? Tôi…
ĐỌC HIỂU N2_ MỘT BÀI TRÚC TRẮC NHƯNG DỄ TÌM ĐÁP ÁN ^^
TÌM KHUNG CHÍNH CỦA CÂU Bài đọc này, khi đọc thì có vẻ trúc trắc, nhưng khi đọc câu trả lời thì lại không quá khó. Khi đọc những bài có câu dài, khó phân tích thì cần chúng mình phải cần nắm thật chắc ngữ pháp để có thể phân tích được câu đúng. Mình luôn có thói quen nhìn khung xương chính của câu trước khi đọc ví dụ như: Mình sẽ đọc và dịch chuyển theo dạng khung chính như sau: Chủ ngữ + động từ chính + bổ ngữ 1/ Chủ ngữ chính sẽ được dịch trước, rồi đến động từ chính, và bổ ngữ. 2/…
CHINH PHỤC ĐỌC HIỂU N2_ĐI TÌM SUY NGHĨ CỦA TÁC GIẢ
DẠNG BÀI ĐI TÌM SUY NGHĨ CỦA TÁC GIẢ Mình có làm một video mới về đọc hiểu N2, dạng bài đi tìm suy nghĩ của tác giả. Với dạng bài này chúng mình nên tập trung vào những câu có dang như: ~思う、~べきだ、~だろう、~なければならない、~のではないか Thông qua những câu giải thích trong bài mà chúng mình hiểu được ý tác giả muốn nói. Trước khi xem video mình cùng ngồi phân tích, thì chúng mình thử đọc qua một lượt rồi chọn đáp án nhé. Sau đó thì có thể xem đáp án và cùng mình phân tích ở video dưới đây: Vậy là chúng mình đã đi qua được vài…
CHINH PHỤC ĐỌC HIỂU N2 _ MỘT SỐ BÀI ĐỌC HAY BỊ NHẦM LẪN
Không ngờ mấy bài đọc hiểu này lại khiến cả nhà loay hoay chọn đáp án sai nhiều đến vậy ^^ Thế nên mình cùng đọc phân tích nhé. 1/ Cần tư duy logic khi đọc và chọn đáp án Tạm dịch: Ở một góc bách hóa ở Tokyou, có những trang phục hay trang sức được tạo ra bởi nhiên liệu thiên nhiên được bày biện. Doanh số bán hàng của những thiết kế làm sống lại sự mộc mạc và cảm xúc của những người trẻ hình như khá tốt. Đây là những sản phẩm của một công ty có trụ sở chính nằm trong làng Yamai…