Sách tiếng Nhật

BÀI ĐỌC N2_ LIÊN QUAN TỚI LỊCH SỬ

目次

BÀI ĐỌC:

始発駅に電車が入ってきて、やがてドアが開くと、ホームに並んでいた客たちは目の色を変えて座席になだれ込む。このホームで並ぶという道徳を守らせているものは損得の判断、つまり知性だと言える。ホームのような場所で利己的に振る舞うことによる身の危険を知性はよく知っている。だから、私たちはホームで行儀よく並ぶ。ドアが開くまでは我慢して並ぶのである。

しかし、ホームで並ぶことと電車で席を譲ることとは本質的に違う。自分の利益を考えて席を譲るのではないし、「お年寄りに席を譲りましょう」という指示に従って譲るのでもない。言葉のない何かしらの内なる声に引っ張られ、人は自発的に席を譲るのである。それは共同体に道徳をもたらす元の力であり、この力にはまだ言葉がない。この力は、「人間が生きていくには共同体が要る」という事実から生まれている。この力は潜在的ではあるが、抽象的ではない。そこから知性を越えた「仲間を助けよう」という本能的な欲求が突然生じるのである。群れの中に生まれ落ちた人間という知性動物の倫理の原液が正にここにある。


「ホームで並ぶことと電車で席を譲ることとは本質的に違う」とあるが、筆者はどのように違うと考えているか。

それはとあるが、何を指しているか。

倫理の原液とあるが、その説明として正しいのはどれか。

 

PHÂN TÍCH BÀI ĐỌC

 

始発駅に電車が入ってきて、やがてドアが開くと、ホームに並んでいた客たちは目の色を変えて座席になだれ込むこのホームで並ぶという道徳を守らせているものは損得の判断、つまり知性だと言える。

Khi tàu điện vào ga đầu tiên, mở cửa  thì chẳng mấy chốc(やがて) khách đang xếp hàng tại nhà ga sẽ nhắm mắt nhắm mũi ùa vào chỗ ngồi. Có thể nói thứ đang khiến chúng ta giữ đaọ đức trong việc xếp hàng tại nhà nhà ga là phán đoán cái được cái mất, hay nói tóm lại là trí tuệ

 

目の色を変えて: Tuỳ từng văn cảnh sẽ dịch khác nhau

Ý nghĩa:  目つきや表情変える。怒ったり、夢中になったりするさまにいう。
Thay đổi sắc mặt, biểu hiện của mắt. Thường để chỉ trạng thái tức giận hay cố gắng hết sức để làm việc gì

 

ホームのような場所で利己的に振る舞うことによる身の危険を知性はよく知っている。だから、私たちはホームで行儀よく並ぶ。ドアが開くまでは我慢して並ぶのである。

Trí tuệ biết rất rõ sự nguy hiểm cho bản thân khi hành xử một cách ích kỷ (利己的) ở chỗ như là nhà ga. Vì thế, chúng ta xếp hàng đúng theo cách cư xử tại sảnh nhà ga. Chúng ta kiềm chế xếp hàng cho tới khi mở cửa tàu.

 

しかし、ホームで並ぶことと電車で席を譲ることとは本質的に違う。自分の利益を考えて席を譲るのではないし、「お年寄りに席を譲りましょう」という指示に従って譲るのでもない。言葉のない何かしらの内なる声に引っ張られ、人は自発的に席を譲るのである。それは共同体に道徳をもたらす元の力であり、この力にはまだ言葉がない。

Tuy nhiên, việc xếp hàng ở sảnh nhà ga, và nhường chỗ trên tàu về mặt bản chất là khác nhau. Không phải là chúng ta suy nghĩ về lợi ích của bản thân mà nhường chỗ, cũng không phải là nhường chỗ theo chỉ thị ” Hãy nhường chỗ cho người gìa”.
Con người  bị  lôi kéo bởi tiếng gọi gì đó bên trong sẽ nhường chỗ một cách tự phát. Điều này là sức mạnh vốn có mang lại đạo đức cho tập thể, và sức mạnh này vẫn chưa có lời nói.

 

Câu 1:

「ホームで並ぶことと電車で席を譲ることとは本質的に違う」とあるが、筆者はどのように違うと考えているか。
Tác giả suy nghĩ khác nhau giữa việc xếp hàng tại sảnh ga và việc nhường ghế về bản chất là gì?

 

Câu này cần lập luận lôgic một chút.
– Đoạn đầu, tác giả định nghĩa việc xếp hàng nó chính là trí tuệ _ このホームで並ぶという道徳を守らせているものは損得の判断、つまり知性だと言える。
–  Còn Đoạn màu xanh phía trên tác giả giải thích về 席を譲る nó mang tính tự phát, thúc giục từ bên trong con người, nên nó sẽ mang tính bản năng( bản chất) .

Nên đáp án sẽ là: 1.

Câu 2:

それはとあるが、何を指しているか。

それ thì mình sẽ tìm nội dung thay thế ở câu đằng trước rồi.
Nên đáp án sẽ là:

この力は、「人間が生きていくには共同体が要る」という事実から生まれている。この力は潜在的ではあるが、抽象的ではない。そこから知性を越えた「仲間を助けよう」という本能的な欲求が突然生じるのである。群れの中に生まれ落ちた人間という知性動物の倫理の原液が正にここにある。

Sức mạnh này đang được sinh ra từ sự thật là ” Con người sống thì cần có tập thể”. Sức mạnh này là tiềm ẩn, tuy nhiên không mang tính trừu tượng. Bởi ham muốn manh tính bản năng ” Hãy giúp đỡ lẫn nhau” vượt qua cả trí tuệ sẽ đột nhiên được sinh ra từ đó.  Bản chất  đạo đức của động vật trí tuệ mang tên con người mà được sinh ra trong bầy đàn chính là nằm ở đây.

Câu 3:

倫理の原液とあるが、その説明として正しいのはどれか。
Phần giải thích nào đúng với  倫理の原液 ( bản chất của đạo đức)
Hiểu được đoạn cuối là mình sẽ làm được câu này. Để ý phần dịch đoạn màu xanh phía trên thì mình sẽ biết đáp án là :
4.
Mong muốn giúp đỡ lẫn nhau ẩn chức trong trái tim con người mà chỉ có thể sống bằng cách tạo bầy đàn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *