得意とは
成果を出すために使える無意識な思考・感情・行動パターン
Là những suy nghĩ/ cảm xúc/ hành động vô thức mà bạn có thể sử dụng để tạo ra thành quả |
簡単にいうと、「クセ」のようなものが「得意なこと」です。スポーツの才能や音楽の才能という輝かしいものではなく、あなたが無意識に自然とやってしまうことです。
Nói một cách đơn giản, “ Thứ bạn giỏi” giống như kiểu “Thói quen ” vậy. Tài năng thể thao hay tài năng âm nhạc không phải là cái gì đó lấp lánh, mà là việc bạn có thể tự nhiên làm trong vô thức
・いつも人間観察をしている
Luôn quan sát mọi người
・いつも思いついたらすぐ行動している
Luôn hành động ngay khi nghĩ ra
・いつも人の気持ちを考えている
Luôn suy nghĩ tới tâm trạng của người khác
・いつもどうやって勝つかを考えている
Luôn nghĩ cách làm thế nào để thắng
・いつもどうやって人を笑わせられるかを考えている
Luôn nghĩ xem làm thế nào khiến người khác cười
こんな頭と心のクセが、「得意なこと」です。「得意なこと」は、自分にとっては「無意識」であることがポイントです。無意識にやっていることなので、気づくのが難しいのです。
Những thói quen tâm trí như vậy chính là “Thứ bạn giỏi”. Điểm mấu chốt ở đây chính là đối với bạn nó là “Vô thức”. Vì là những điều bạn làm trong vô thức, nên rất khó để nhận ra.
ちょっとワークをやってみましょう。
「自分を変える努力」から「自分を活かす努力」へ
Hãy thử thay đổi cách làm
Từ “ Nỗ lực thay đổi bản thân” thành “Nỗ lực phát huy bản thân”
大事なのは、誰かの長所の使い方を真似ることではなく、自分だけが使える勝ちパターンを手に入れることです。
Điều quan trọng không phải là bắt chước cách sử dụng điểm mạnh của một ai đó, mà học cách chiến thắng mà chỉ bản thân bạn mới có thể sử dụng
そして自分だけの取扱説明書を作ってください。それが手に入れば自分の苦手なことをやって「なんかやる気が出ない」という日がなくなり、人生ゲームの攻略難易度は一気に下がります。
その取扱説明書は自己啓発本をいくら読んでも見つかりません。自分のこれまでの経験の中にしか眠っていないからです。
Hãy tạo ra Bản hướng dẫn sử dụng của riêng mình. Nếu như bạn sở hữu chúng thì những ngày “ Mệt mỏi, uể oải” sẽ biến mất, và độ khó chiến lược trong trò chơi cuộc đời sẽ giảm xuống một cách đáng kể.
Dù bạn có đọc nhiều sách phát triển bản thân đến mấy thì cũng không thể tìm ra được bản hướng dẫn sử dụng này. Bởi nó đang ngủ yên trong những kinh nghiệm của bạn từ trước đến giờ
もし、あなたが今「自分には短所しかない」と思っているとしたら、それはチャンスです。
Nếu như bạn đang nghĩ rằng “ Mình chỉ toàn yếu điểm”, thì đó chính là cơ hội.
「得意なこと(才能)」とは、それ自体はただの「クセ」でしかありません。クセなので、良いも悪いもないのです。その「クセ」をどう認識するかで、「長所」にも「短所」にもなります。
Bản thân “Thứ bạn giỏi ( tài năng)” chỉ đơn thuần là thói quen mà thôi. Vì nó là thói quen, nên nó không tốt cũng không xấu. Bằng cách nhận thức xem “thói quen” ấy như thế nào mà chúng sẽ trở thành “điểm mạnh” “điểm yếu” của bạn.
5つの質問に答えて「得意なこと」を見つけ出す
Chúng ta sẽ đi tìm “Thứ bạn giỏi” khi trả lời 5 câu hỏi sau
CÂU 1:
これまでの人生で充実していた体験は?
Từ trước đến giờ, những trải nghiệm nào khiến bạn cảm thấy hài lòng?
充実体験とは自分が楽しかった時期や経験のことです。なぜ楽しかった経験を思い出すことで、自分の「得意なこと」を知ることができるのか?
Trải nghiệm khiến bạn hài lòng chính là kinh nghiệm hay thời gian mà bản thân thấy vui vẻ. Tại sao chúng ta lại có thể biết về “Thứ mình giỏi” bằng cách nhớ lại những kinh nghiệm vui vẻ?
「得意なこと」をやっているときは、とても楽です。そして楽しく、あまり疲れません。むしろ、やればやるほど精神が元気になってきます。
Khi làm “Thứ bạn giỏi” bạn sẽ rất vui. Và vui nên bạn không thấy mệt. Ngược lại, càng làm tinh thần bạn lại càng vui tươi.
例えば、「人がたくさんいる飲み会に行くと元気になる人」がいれば、「部屋で一人本を読んでいると元気になる人」もいます。
Ví dụ như, có người “ Cảm thấy khỏe ra khi đi ăn với rất nhiều người” thì cũng có người “ Khi một mình đọc sách trong phòng lại khỏe ra”
反対に苦手なことをやっているときは、意識的に頑張る必要があるのでとても疲れます。また、「人がたくさんいる飲み会に行くと疲れてしまう人」がいれば、「部屋で一人本を読んでいると鬱々としてくる人」もいます。
Trái lại khi bạn làm những việc mình kém, thì sẽ rất mệt vì cần phải phải chăm chỉ một cách có ý thức. Hơn nữa, có những người “ Mệt mỏi khi đi ăn uống với nhiều người” thì cũng có những người “ Chán nản khi phải đọc sách một mình trong phòng”
「得意なこと」と「苦手なこと」の見分け方はシンプルです。やると充実感が得られるのが「得意なこと」で、やると疲労感が募るのが「苦手なこと」です。
Cách phân biệt “ Thứ bạn giỏi” và “Thứ bạn kém” rất đơn giản. “Thứ bạn giỏi” là thứ bạn có được cảm giác hài lòng khi làm chúng, còn “Thứ bạn kém” là thứ mang lại cảm giác mệt mỏi khi bạn làm
まずは「自分がどんなときに楽しいと感じるか」から「得意なこと」をしっかりと捉えましょう。
Trước hết, chúng ta hãy nắm thật chắc “Thứ mình giỏi” từ việc “Bản thân cảm thấy vui vẻ khi nào?”
Câu 2:
最近イラッとした、もしくは心がザワザワしたのはいつ?
Gần đây bạn cảm thấy bực mình, khó chịu là khi nào ?
最近ムカついたことは何でしょうか? 実はムカついた出来事を思い出すことで、自分の「得意なこと」を見つけることができます。他人の行動にイラッとしたり、心がざわつく理由は、自分には自然にできていることが相手にはできていないからです。「何でこんなこともできないの?」と感じた時に、人はイラッとします。なのでイラッとした時は、自分がいつも当たり前にやっている「得意なこと」に気づくチャンスです。
Thứ bạn bực mình gần đây là gì? Thực ra là bạn có thể tìm ra “Thứ mình giỏi” bằng cách nhớ lại những sự việc mà mình thấy bực mình. Lý do tại sao bạn lại cảm thấy bực bội và khó chịu trước hành động của người khác là do những việc mà bản thân mình có thể làm một cách đơn giản nhưng đối phương lại không thể làm được. Mọi người sẽ khấy khó chịu khi cảm thấy rằng “ Sao có mỗi việc như thế mà cũng không làm được vậy?”. Vì thế cho nên cáu kỉnh chính là cơ hội giúp bạn nhận ra “Thứ mình giỏi” và đang làm một cách rất tự nhiên
人にムカつくくらい当たり前にやっていることを仕事にすると楽ですし、成果が出ます。
Thật dễ dàng và thành công hơn khi bạn làm những việc mà người khác cảm thấy phát điên, nhưng mình lại làm được một cách rất tự nhiên.
Câu 3:
「仲のいい人に「自分の長所って何だと思う?」と聞いてみてください。
Hãy thử hỏi những người thân của mình câu “ Bạn nghĩ điểm mạnh của tôi là gì?
前述したように「得意なこと」とは、自分にとって当たり前であることが多く自分で気づくのが難しいからです。
ですので、周りの人には明らかに見えていて、気づいていないのは自分だけということが多々あります。
Giống như tôi đã trình bày ở trên “Thứ bạn giỏi” thường là những việc đương nhiên đối với bản thân bạn nên tự mình khó mà nhận ra.
Thế nên nhiều khi mọi người xung quanh nhìn thấy khá rõ, chỉ có bạn đang không nhận ra.
Câu 4:
明日仕事を辞めてしまったとして、もっとやりたかったと感じるのはどの部分でしょうか?仕事をしていない場合は前の仕事について考えてください
Nếu bạn nghỉ việc vào ngày mai, bạn muốn làm thêm phần nào? Nếu bạn đang không đi làm thì hãy nghĩ về công việc trước của bạn
仕事は1つの塊として考えるのではなく、複数の作業の組み合わせとして考えるのがポイントです。やっている仕事の全部が楽しい、全部辛いということは、ほぼあり得ません。どんな楽しい仕事にも嫌な部分があるし、どんな辛い仕事にも楽しい部分があります。
Điểm mấu chốt đó là đừng suy nghĩ công việc chỉ là một khối duy nhất, mà là sự kết hợp của nhiều thao tác khác nhau. Hầu như không có một công việc nào mà toàn bộ mọi thứ bạn đang làm đều vui, hay toàn bộ mọi thứ bạn làm đều chán. Công việc nào thì cũng có những điểm thú vị, những điểm chán ngắt nào đó.
「明日仕事を辞めたとしたら、もっとやりたいと感じる部分はどこでしょうか?」
Nếu bạn nghỉ việc vào ngày mai, bạn muốn làm thêm phần nào?
それがあなたの「得意なこと」であり、やっていて充実感を感じる部分です。
Đó chính là “Thứ bạn giỏi”, là phần mà bạn cảm thấy hài lòng khi làm.
例えば僕のクライアントのKさんは仕事で発生する事務作業などは嫌いだけれど、「お客さんの話を聞いている時間は大好きでやめたくない」と言っていました。お客さんの話を聞く時間が中心の仕事をすれば、Kさんはとても輝けるでしょう。
Ví dụ như một khách hàng của tôi, anh K mặc dù rất ghét các công việc hành chính phát sinh trong công việc, nhưng anh nói rằng : “ Tôi rất thích thời gian nói chuyện với khách hàng nên không muốn bỏ việc”. Phải chăng nếu công việc của anh chủ yếu tập trung vào thời gian nói chuyện với khách hàng, anh K sẽ có thể tỏa sáng
あなたが今、嫌だと思っている仕事の中にも、楽しいと感じる部分があるはずです。そこにあなたの得意なことが眠っています。
Trong công việc bạn đang thấy chán hiện tại chắc chắn sẽ có những phần mà bạn cảm thấy vui. Thứ bạn giỏi đang tiềm ẩn trong đó.
Câu 5:
これまでの人生で成果が出たことは何ですか?どうやって成果を出しましたか?
Cho đến nay bạn đã đạt được những gì trong cuộc sống? Làm thế nào để bạn có được những thành quả ấy.
実は最も重要なのは、この質問です。やはり、仕事で使える「長所」を見つけるためには、これまで成果が出たことを振り返る必要があります。
Thực ra đây chính là câu hỏi quan trọng nhất. Qủa đúng là để tìm ra được “ Điểm mạnh” có thể sử dụng trong công việc, thì cần phải nhìn lại những thành quả mà bạn đã đạt được từ trước đến giờ
成果が出た成功体験といっても、人に胸を張って自慢できるようなものである必要はありません。
「成功体験って何かあるかな?」と考えてみた際に、パッと思い浮かんだもので大丈夫です。
Dù nói là trải nghiệm thành công đi chăng nữa, nhưng cũng không nhất thiết phải là trải nghiệm mà bạn có thể kiêu hãnh khoe khoang với người khác.
Chỉ cần là việc bạn thoáng hiện ra trong đầu bạn khi thử suy nghĩ “ Trải nghiệm thành công của mình là gì ta? “
なぜなら、パッと思い浮かんだものは、強く記憶に残っている経験であり、当時強烈な感情を味わった経験だからです。
Bởi thứ thoáng hiện ra ấy phải là kinh nghiệm còn đọng lại mạnh trong ký ức, và là trải nghiệm mà bạn có cảm xúc mãnh liệt lúc đó
あなたの得意なことは感情と結びついています。長所を使っている時は充実感や喜びが感じられ、短所となっている時は空虚感を感じたり不安になってしまいます。なので、今パッと思いついた経験を深掘りすれば、そこにあなたの長所が必ず眠っています。
Thứ bạn giỏi sẽ gắn liền với cảm xúc. Khi sử dụng sở trường bạn sẽ cảm thấy vui vẻ hay hài lòng, khi đó là sở đoản bạn sẽ cảm thấy trống rỗng và bất an. Vì thế cho nên, nếu bạn đào sâu vào kinh nghiệm mà bạn thoáng hiện ra trong đầu, thì chắc chắn ở đó sẽ ẩn chứa điểm mạnh của bạn
どうやって成功体験を深掘りするかというと、次の8つの視点を使ってください。
Hãy sử dụng 8 góc nhìn sau để đào sâu vào những trải nghiệm thành công
- 充実した状態に入る前に何をした?
- その時の環境の特徴は?
- 具体的にどんな行動を取っていた?
- 「3.」の行動を取ったのはどんな思考から?
- 当時は何を意識していた?
- 何がモチベーションになっていた?
- いつその充実感は終わった? どうすれば継続できた?
- 当時、もっとこうすればよかったなと感じていることは?
- Bạn đã làm gì trước khi bước vào trạng thái thỏa mãn ?
- Môi trường lúc đó có đặc điểm gì?
- Bạn đã thực hiện những hành động cụ thể nào?
- Bạn đã thực hiện hành động số 3 trên với suy nghĩ gì?
- Bạn nhận thức được điều gì tại thời điểm đó?
- Điều gì đã trở thành nguồn động lực của bạn?
- Cảm giác thỏa mãn kết thúc khi nào? Bạn đã làm gì để tiếp tục duy trì?
- Tại thời điểm đó, bạn cảm thấy lẽ ra mình nên làm gì nữa ?
この8つの視点であなたの成功体験を深掘りすることで、長所がどんどん見つかります。
この8つの視点で考えたら、そこから分かった「長所」をまとめてください。
Bằng cách đào sâu trải nghiệm thành công của bạn với 8 góc nhìn này, thì bạn sẽ tìm ra thật nhiều sở trường của mình.
Sau khi suy nghĩ với 8 góc nhìn này thì hãy tổng hợp lại những “SỞ TRƯỜNG” mà bạn đã nhận ra từ chúng.
例として僕が高校3年生の受験勉強をした時のワーク内容を紹介します。
1つの体験を振り返るだけでも、9つの得意なことを「長所使い」できるパターンが見つかりました。
これを今の仕事に活かしたり、就職・転職先で活かしやすい場所を選ぶことで、同じ状態に入ることができます。そうすれば、成果が出やすくなっています。
長所をまとめて「自分の取扱説明書」を作る
Tổng hợp lại điểm mạnh của mình rồi tạo ra ” BẢN HƯỚNG DẪN CHO BẢN THÂN”
さて、質問に答えてきた中で見つかった「長所」をまとめておきましょう。それがあなたの取扱説明書です。
Nào bạn hãy tổng hợp lại “ Điểm mạnh” mà mình đã tìm thấy trong quá trình trả lời các câu hỏi. Đó chính là bản hướng dẫn sử dụng của bạn
「やりたいこと」は、この「長所」と関わっている必要があります。そうでないと、どれだけ「好きなこと」であっても、それは「やりたいこと」ではありません。
“ Điều bạn muốn là” cần phải liên quan tới những “ Điểm mạnh” này. Nếu không thì dù bạn có thích đến mấy đi nữa thì việc đó cũng không phải là “ Việc bạn muốn làm”
僕は自己理解が好きですが、落ち込んでいる人と関わることは得意ではありません。
Tôi thích “ Thấu hiểu bản thân”, nhưng tôi không giỏi tiếp xúc với những người đang cảm thấy tiêu cực.
ですので、落ち込んでいる人を励ますのではなく、自分の可能性をより発揮していきたいと感じている人をサポートしています。
Vì thế thay vì đi động viên những người đang suy nghĩ tiêu cực, tôi đang hỗ trợ những người đang cảm thấy muốn phát huy hơn nữa khả năng của mình.
「やりたいこと」の掛け合わせのために、まずはここまでで分かった長所を全てまとめておきましょう。
Trước tiên bạn hãy tổng hợp lại tất cả những điểm mạnh mà bạn đã biết từ xưa đến nay để có thể giao thoa thành “ Việc bạn muốn làm”
最低でも10個、欲を言えば20個書き出せるといいですね。得意なことの「長所使い」パターンが多いほど、どんな状況でも自分の才能を発揮した行動をできるようになっていきます。そして「この長所があれば、自分はどんな目標も達成していける」という自信も身につきます。もし数が足りない場合は、質問5の成功体験をもっと深掘りするか、巻末特典として追加で用意している質問に答えてみてください。
Tối thiểu là 10 điều, tốt hơn có thể viết ra 20 điều nếu như bạn muốn. Càng nhiều hình thức “ Sở dụng sở trường” thì bạn sẽ có thể hành động phát huy được tài năng của bản thân cho dù trong hoàn cảnh nào. Và bạn cũng sẽ học được sự tự tin “ Nếu có điểm mạnh này, bản thân bạn sẽ đạt được bất cứ mục tiêu gì”. Nếu như vẫn chưa đủ thì bạn có thể đào sâu thêm nữa những trải nghiệm thành công ở câu hỏi số 5, hoặc thử sử dụng câu hỏi mà tôi đã chuẩn bị thêm ở phụ lục bổ sung ở cuối sách.
Phần sau chúng ta sẽ đến cách để tìm ra Việc mình thích nhé cả nhà ^^
2 thoughts on “得意なこと | THỨ BẠN GIỎI ”