BÀI ĐỌC DÀI ĐỂ Ý ĐẾN TỪ NỐI, MẠCH VĂN
BÀI ĐỌC:
消して費やしてしまう、使って無くしてしまう――どうも消費という言葉のイメージは前向きではないですね。消費者という言葉も、そう。生産者と対比して、消極的イメージがつきまとう。消費者という言葉は、経済用語のなかでもっとも不適切な一つだと私は思います。行為の中身からひどくズレています。
消費と呼ばれている行為は、その中身から言えば、生きていくのに必要なものを使うことですね。私たちは衣食住その他に、さまざまなものを使います。しかし、そのことを「消費」と呼ぶのは正しいか。正しいくないと、言うべきです。なぜなら、人は食べ物を食べることによって、自分の身体を生産しているのです。なるほど、食べ物の形は消えてしまいます。しかし、それは私たちの生命としてよみがえっているのです。衣服を身につけることはどうか。それは体温を維持させることによって命をつくり出すだけでなく、他人にあたえる私たちの印象を生産しています。このように、消費と呼ばれている行為は、私たちの命と生活を、そして次の世代の人間を生産する行為です。それなのにそれを消費者と呼ぶのは、物の生産者の側から見た言い方にすぎません。
(岸本重陳『経済のしくみ100話』による)
行為の中身からひどくズレていますとあるが、筆者は行為の中身をどのように説明しているか。
筆者は衣服にどのよう役割があると述べているか。
筆者が消費という言葉を不適切と考えているのはなぜか。
PHÂN TÍCH BÀI ĐỌC:
消して費やしてしまう、使って無くしてしまう――どうも消費という言葉のイメージは前向きではないですね。消費者という言葉も、そう。生産者と対比して、消極的イメージがつきまとう。消費者という言葉は、経済用語のなかでもっとも不適切な一つだと私は思います。行為の中身からひどくズレています。
Chi tiêu hao phí, dùng hết _ Dường như hình dung về cụm từ “Tiêu thụ” không hề được tích cực (前向き). Từ Người tiêu thụ cũng như vậy. So với Người sản xuất, từ này gắn liền với hình ảnh mang tính tiêu cực. Tôi nghĩ từ Người tiêu dùng là một trong những từ không phù hợp nhất trong số những từ chuyên ngành kinh tế. Nó hoàn toàn sai lệch với nội dung của hành vi.
- どうも = はっきりしないが、なんとなく。どうやら= Có vẻ như là , dường như là …..
- つきまとう【付き纏う・付き纒う】: ám ảnh/ đi liền với/ Kề kề với
=> (好ましくない事が)いつも離れずについている
消費と呼ばれている行為は、その中身から言えば、生きていくのに必要なものを使うことですね。私たちは衣食住その他に、さまざまなものを使います。しかし、そのことを「消費」と呼ぶのは正しいか。正しいくないと、言うべきです。なぜなら、人は食べ物を食べることによって、自分の身体を生産しているのです。なるほど、食べ物の形は消えてしまいます。しかし、それは私たちの生命としてよみがえっているのです。
Nếu nói từ góc độ nội dung, thì hành vi được gọi là tiêu hao này là sử dụng những thứ cần thiết để sống. Chúng ta, ngoài ăn ở mặc ra, còn sử dụng rất nhiều thứ khác. Tuy nhiên, liệu gọi việc đó là “Tiêu hao” có đúng không? ( => Đây là câu hỏi tu từ )
Cần phải nói rằng, nó không đúng. ( => Tác giả đang phủ định lại câu hỏi tu từ trên => Nên phải focus vào nội dung đằng sau)
Bời vì, con người đang sản sinh ra thân thể của mình nhờ vào ăn đồ ăn. Thực ra là hình dạng của đồ ăn sẽ bị biến mất.
Tuy nhiên, điều đó chính là đang làm sống lại sinh mệnh của chúng ta.
衣服を身につけることはどうか。それは体温を維持させることによって命をつくり出すだけでなく、他人にあたえる私たちの印象を生産しています。このように、消費と呼ばれている行為は、私たちの命と生活を、そして次の世代の人間を生産する行為です。それなのにそれを消費者と呼ぶのは、物の生産者の側から見た言い方にすぎません。
Còn mặc quần áo thì sao? Đó không chỉ là tạo tạo ra sinh mệnh bằng cách duy trì độ ấm cơ thể, mà là đang tạo ấn tượng của chúng ta cho người khác.
Như vậy, hành vi được gọi là tiêu hao là hành vi sản sinh ra sinh mệnh và cuộc sống của chúng ta, cũng như con người ở thể hệ tiếp theo.
Thế mà, việc gọi đó là Người tiêu dùng chỉ là cách nói nhìn từ phía người sản xuất của đồ vật thôi
Câu 1:
Nội dung của hành vi được tác giả giải thích như thế nào
- 行為の中身からひどくズレていますとあるが、筆者は行為の中身をどのように説明しているか。
行為の中身からひどくズレています => Nó vô cùng sai lệch với nội dung của hành vi
消費と呼ばれている行為は、その中身から言えば、生きていくのに必要なものを使うことですねTiêu dùng là sử dụng những thứ cần thiết để sống.
Thế nhưng
人は食べ物を食べることによって、自分の身体を生産しているのです
Con người lại đang sản sinh ra thân thể mình nhờ vào ăn uống
衣服を身につけることはどうか。………. 他人にあたえる私たちの印象を生産していますMặc để tạo ấn tượng cho người khác
このように、消費と呼ばれている行為は、私たちの命と生活を、そして次の世代の人間を生産する行為です
CÂU 2:
筆者は衣服にどのよう役割があると述べているか。
Trang phục đóng vai trò như thế nào ?
CÂU 3:
筆者が消費という言葉を不適切と考えているのはなぜか。
Tại sao tác giả lại nghĩ rằng từ tiêu dùng là từ không phù hợp
このように、消費と呼ばれている行為は、私たちの命と生活を、そして次の世代の人間を生産する行為ですHành vi tạo ra thế hệ mới, tạo ra cuộc sống và sinh mệnh mới