Gần đây, cụm từ AI trí tuệ nhân tạo ngày càng được nhắc đến nhiều hơn với sự phát triển như vũ bão và thành tựu của chúng mang đến sự tiện ích của con người.
Mình cũng đã từng chia sẻ về một bài báo đề cập tới góc nhìn về sự phát triển như vũ bão này_ hay nó chỉ đơn thuần nằm ở sự lặp đi lặp lại những thất bại
Quay trở lại nội dung bài review ngày hôm nay,
Người ta lo sợ, dần dần dưới sự giúp đỡ của trí tuệ nhân tạo, thì con người sẽ dần trở nên mất việc, và phải đối mặt với nhiều thách thức hơn.
Cuốn sách mà mình mới đọc xong có tên là : モティベーション革命, mặc dù là cuốn sách miễn phí trên Kindle nhưng lại khá được ưu ái, với đánh giá 3.9 sao từ 369 người đọc.
Cuốn sách nói về cách mà người trẻ trong thời đại ngày nay mà được tác giả dùng với tên gọi : 「乾けない世代」Thời đại mà mọi thứ đã quá đầy đủ, không thiếu thứ gì, sẽ lấy động lực, hay sống sót qua thời kỳ này bằng cách nào ^^ khi mà mọi thứ đã sẵn có rồi.
Đọc hết cuốn sách điều mà mình đọng lại bao gồm một số ý sau đây.
1/ 5 kiểu khiến bạn hạnh phúc
2/ Cách tìm ra lý tưởng sống (生きがい)trong thời đại ngày nay
https://www.facebook.com/hoctiengnhatcungmao/posts/2996148153942799
Chúng mình sẽ cùng đọc một số trích dẫn mà mình lấy ra từ cuốn sách này nhé.
改めて、「乾けない世代」のモチベーションをより理解するために、「幸せの5つの軸」を見ていきましょう。
Để hiểu rõ hơn về Động lực của ” Giới trẻ ngày nay”, chúng ta hãy cùng xem ” 5 loại hình hạnh phúc”
長年、心理学の世界では、「人の幸せはひとつの軸しかない」と言われてきました。しかしここ数年で、「いや、どうもひとつの軸にはまとめられない」ということが分かり、あらゆる学者が多様な幸せのあり方を定義しています。
Trong nhiều năm, trong thế giới tâm lý học, người ta cho rằng” Hạnh phúc của con người chỉ có một loại mà thôi” Tuy nhiên, trong những năm gần đây, mọi người đã hiểu rằng: “Không phải, không phải hạnh phúc của con người chỉ được dồn vào loại duy nhất”, và tất cả các học giả đều đang định nghĩa về cách thức của hạnh phúc đa dạng
「はじめに」で紹介した、アメリカ人心理学者で「ポジティブ心理学」の第一人者でもあるマーティン・セリグマンが唱えた「人の幸せは5種類に分けられる」というお話をご紹介します。
Tôi xin được giới thiệu câu chuyện về ” Hạnh phúc của con người được chia thành 5 loại” mà một nhà tâm lý học tích cực bậc nhất , kiêm nhà tâm lý học người Mỹ mà tôi đã giới thiệu trong phần “Mở đầu” đã đề xướng ra (唱える_となえる)
「達成」と「快楽」
“THÀNH TỰU” VÀ “LẠC THÚ”
1番めは、上の世代の幸せの源とされた「達成」。与えられた目標をクリアしたり、誰にもできなかったことを成し遂げたりするときに感じる幸せです。2番めは「快楽」。これは単純に言うとドーパミンを感じることで、ハンバーガーを食べたら幸せな気持ちになれるとか、好きな人と抱き合うこととかで得られるといった幸福感のことです。
Đầu tiên là “Thành tựu” được cho là khởi nguồn của hạnh phúc ở thời đại trước. Cảm nhận hạnh phúc khi xóa bỏ được mục tiêu đã được giao, hay hoàn thành được (成し遂げ る)thứ mà không ai có thể làm được.
Thứ hai là “Lạc thú”. Đó là cảm giác hạnh phúc đạt được bằng những cảm nhận hooc môn hạnh phúc Dopamine đơn thuần, như là tâm trạng hạnh phúc khi được ăn Hambager, hay hẹn hò với người mình yêu .
特に昔の人達にとっては、この物理的なポジティブ感情が「達成」に紐付きやすかったので目標達成をしてワインと美女、となったわけです。
Với những người cổ xưa, cảm xúc tích cực manh tính vật lý này dễ gắn liền mới “Thành tực” nên khi đạt được mục tiêu, sẽ thưởng rượu hay gái đẹp.
しかし、バブル崩壊、リーマンショックを多感な時期に経験した若い方は、この「達成」に基づいた、物理的なポジティブ感情に対して、その脆さを感じて、むしろネガティブな感情が紐付きやすくなっています。
Tuy nhiên, những người trẻ đã từng trải qua (経験した)nhiều thời kỳ là sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng(バブル崩壊) , khủng hoảng kinh tế (リーマンショック) lại cảm thấy sự mỏng manh ấy đối với những cảm xúc tích cực mang tính chất vật lý dựa vào “Thành tựu” này, ngược lại chúng còn dễ gắn liền với với những cảm xúc tiêu cực.
「良好な人間関係」
MỐI QUAN HỆ TỐT ĐẸP
3番めは、「良好な人間関係」。「別に何も達成しなくてもいい。ただ、自分の好きな人と笑顔で生きていければいい」という幸せを指します。地元が大好きで、週末のたびにみんなでわいわい飲み会をするのが好きな人、日頃からの付き合いを大切にして、同窓会に必ず参加する人も、この思想が強いでしょう。
Thứ ba là “Mối quan hệ tốt đẹp”. Nó chỉ ra niềm hạnh phúc ” Dù không đạt được thành tựu gì đặc biệt cũng được. Chỉ là có thể sống vui vẻ với người mình yêu thương là được”. Có lẽ những người yêu quí quên hương, thích những bữa tiệc nhộp nhipj ( わいわい)cùng tất cả mọi người mỗi dịp cuối tuần, hay những người coi trọng (大切にする)mối quan hệ hàng ngày, và nhất định phải tham gia họp lớp sẽ mang nặng tư tưởng này (この思想が強い)
セリグマンはこの「良好な人間関係」は人の幸せの基礎として捉えています。昔の世代の方々には、会社のためにすべてを注ぎ込むことが、一家の大黒柱として家庭を支えるという家族における「良好な人間関係」と、24時間戦えますか? というCMに象徴されていたように会社における「良好な人間関係」をも両立させていてくれたのです。
Seligman (Nhà tâm lý học) lấy “Mối quan hệ tốt đẹp” này là tiêu chuẩn hạnh phúc của con người. Với những người ở thời đại trước, tồn tại cả (両立させる) “Mối quan hệ tốt đẹp” trong gia đình là việc dốc ( 注ぎ込む) toàn bộ sức lực cho công ty hỗ trợ gia đình như là trụ cột chính , và “Mối quan hệ tốt đẹp” ngoài xã hội kiểu tượng trưng cho CM (quảng cáo) “Bạn có thể chiến đấu với 24 giờ”
そういった生き方に限界がきている時代のなかで、社会のパーツとしてではない「良好な人間関係」が大事になっているといえます。
Trong thời đaị mà cách sống như vậy có những giới hạn, thì có thể nói “Mối quan hệ tốt đẹp” chứ không phải phải như là một phần trong xã hội đang trở nên quan trọng.
「意味合い」
CÓ Ý NGHĨA
4番めが「意味合い」。英語では「ミーニング」という言い方をします。「意味合い」の具体例を見てみましょう。
Thứ tư là ” Có ý nghĩa”. Trong tiếng anh gọi là “Meaning”. Chúng ta cùng thử xem Ví dụ cụ thể của ” Có ý nghĩa” là gì!
城の石垣を作っている2人の職人がいます。片方はつまらないと思いながら仕事をしていて、もう1人はいつも楽しそうに作業をしている。つまらない人は「毎日石を削っているばかりで、なんの変化も刺激もない。もう肉体労働で辛いし、何をやっているんだろう」と愚痴をこぼします。
Có hai người tạo nên một lâu đài bằng đá. Một người thì vừa làm vừa vừa chán nản, còn người còn lại thì lúc nào cũng làm việc vui vẻ. Người thấy nhàm chán thì toàn thốt ra những lời càu nhàu rằng:” Hàng ngày đề chỉ toàn gọt rũa những viên đá, chẳng có thay đổi hay phấn khích (刺激) gì cả. Lao động chân tay thật vất vả, mình đang làm cái gì không biết”
一方、楽しく作業をしている人は「この石垣ができたら、僕の息子も孫も、何代にもわたって平和に暮らせるようになる。こんなにやりがいのある仕事ができて、僕は幸せだ」と額に汗を光らせます。
Ngược lại, những người làm việc vui vẻ thì lại thấm đẫm mồ hôi trên trán ( 額に汗を光らせます) với suy nghĩ :” Làm được bức tường đá này, thì con cháu của mình cũng có thể sống hoà bình qua nhiều đời. Có thể làm một công việc ý nghĩa (やりがいがある)như vậy quả thực là hạnh phúc của mình”
後者の感じる幸せが、「意味合い」です。自分のやっている仕事が、大きな文脈のなかで誰かに貢献できている。さらに言えば、自分の大切な人のためになっていること。これを実感できることが、「意味合い」タイプの人にとって、モチベーションの源になるのです。
Hạnh phúc cảm nhận của người phía sau là “Có ý nghĩa”. Công việc mà bản thân mình đang làm, sẽ cống hiến cho ai đó trong bối cảnh (大きな文脈) lớn. Nói thêm nữa chính là vì người quan trọng với mình. Với những người thuộc tuýp “Có ý nghĩa” thì việc cảm nhận được thực sự điều ấy sẽ trở thành nguồn động lực .
「没頭」ぼっとう
ĐẮM CHÌM
5番めは、「没頭」です。これは、職人気質の人が多い日本人が多く持つ幸せの感情です。
Thứ năm là “ĐẮM CHÌM” . Đây là cảm xúc hạnh phúc nhiều người Nhật có khí chất nghệ nhân (職人気質) có.
プラモデルを組み立てるような細かな作業に集中しているときや、アクセサリー作りに夢中になっているときに幸せを感じる人は多いでしょう。「没頭」タイプの典型例がイチローです。
Có khá nhiều người cảm thấy hạnh phúc khi đắm chìm vào việc tạo ra đồ trang sức, hay khi chuyên tâm vào những việc nhỏ như kiểu lắp ghép những mô hình nhựa phải không nào. Ví dụ điển hình cho tuýp “Đắm chìm” này là ICHIRO (vận động viên bóng chày nổi tiếng của Nhật)
彼は、メジャーリーガーとして活躍するようになった今なお、毎日、欠かさず素振りをしています。このようなすさまじい練習を続けられる彼は、きっと素振りのたびにこんなことをイメージしているのでしょう。「今日のピッチャーはクレイトン・カーショウ。今、ツースリーに追い込まれていて、三塁にはアイツがいる。そこで俺は、こう出る!……うん、今のは手首の返しが遅かったな」。このように、自分が行うすべての作業に基準を設けて、そのなかで成長し続けるのが「没頭」なのです。
Anh ấy bây giờ đang hoạt động như Major League _ cầu thủ chuyên nghiệp trong những gỉai bóng lớn , và hàng ngày vẫn không quên tập luyện ném bóng (素振り) . Anh ấy có thể tiếp tục luyện tập một cách đáng kinh ngạc (凄まじい_すさまじい) như vậy chắc là đang hình dung như thế này cho mỗi lần ném bóng. ” Người ném bóng hôm nay là Clayton Kershaw. Bây giờ mình đang bị bao vây bởi hai ba người, và có một gã ở điểm phòng thủ số 3. Vì thế mình sẽ xuất hiện như thế này!…. Cổ tay vung hơi chậm mất rồi !” . Anh ấy xây dựng những điều cơ bản trong tất cả mọi thao tác mà mình làm như vậy , rồi liên tục tiến bộ từ những việc ấy . Đấy chính là “Đắm chìm”
その真摯な姿勢を支えているのは、成長し続けるためのプロ意識。「戦う相手は自分である」という心持ちです。
Thứ hỗ trợ cho dáng vẻ nghiêm túc đó chính là ý thức chuyên nghiệp để liên tục tiến bộ. Là tâm niệm ” Đối tượng tranh đấu chính là bản thân mình”
「幸せの軸」にはこの5つがあります。自分が何を幸せと感じるか、分析してみると、自分自身のモチベーションを引き出すうえで有効になるでしょう。
Trong “5 loại hạnh phúc ấy”, bạn cảm thấy hạnh phúc với cái gì, hãy thử phân tích và lôi kéo ra động lực của bản thân
So với thế hệ trước, thế hệ ngày ngày thường tìm kiếm hạnh phúc ở ba loại hình phía sau đó là: Mối quan hệ tốt đẹp, Có ý nghĩa, và Đắm chìm. Thế hệ như chúng mình hiện nay sẽ có thể tạo ra những “giá trị mới”
Mà để tìm ra được những giá trị ấy thì cần phải biết mình thích gì để 没頭 vào chúng, tìm ra những thứ khác biệt từ chúng.
Các bạn đã từng biết đến thuyết con Nhím, mà trong tiếng nhật gọi là 生きがい chưa?
Theo thuyết con nhím, chọn lựa ngành nghề lý tưởng sẽ là điểm giao thoa của ba yếu tố: điều bạn thực sự đam mê, điều bạn thật sự giỏi và nhu cầu xã hội. Hay nói cách khác chọn đúng ngành chính là việc chọn đúng sở thích, phù hợp với năng lực và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
さて、いよいよまとめに入っていきましょう。ここまで、主に3つのことをお話ししてきました。
Chúng ta hãy đi vào tổng kết nội dung. Từ đầu đến giờ, tôi đã nói về 3 vấn đề chính:
1、「ないものがない」時代から生きる「乾けない世代」は、上の世代に比べ、「達成」や「快楽」よりも「意味合い」「良好な人間関係」「没頭」に意味を置く世代であること。この世代だからこそ作れる「新しい価値」があるということ。
“Thế hệ ngày nay” sống trong thời đại là ” Không có gì là không có”, nên so với thế hệ trước đặt ý nghĩa trong 「達成」(Thành tựu) 「快楽」( Lạc thú), thì thế hệ ngày nay lại đặt ý nghĩa trong 「意味合い」( có ý nghĩa)「良好な人間関係」( mối quan hệ tốt) 「没頭」( Chìm đắm) hơn
2、その「新しい価値」は、自分だけの「好き」や「歪み」から生まれやすいということ。
Giá trị mới dễ được sinh ra từ “Yêu thích” hay “Méo mó” chỉ có trong bản thân mình.
3、「自分だけの世界の見方」を発信すると、それが他の人にとって「新しい世界の見方」になったり、既存のモノに新しい意味を与えたりすること。
Khi truyền đi những thông tin về ” Cách nhìn thế giới mà chỉ bản thân mới có”, thì điều ấy sẽ trở thành :”Cách nhìn thế giới mới” đối với người khác , hay mang lại ý nghĩa mới cho những thứ đã tồn tại.
最後は、「好き」をいかに人生の柱である「生きがい」まで変えていくのか、
Cuối cùng, làm thế nào để thay đổi trục cuộc đời từ “Yêu thích” thành” Lý tưởng sống”
Ikigai(生きがい)とは、「That which you love(あなたが大好きなこと)」「That which the world needs(世界が必要としていること)」「That which you can be paid for(あなたが稼げること)」「That which you are good at(あなたが得意なこと)」の4つの点が交わるところに生み出されるものです。
Ikigai là thứ được sinh ra giữa 4 điểm giao thoa của 「Thứ bạn rất yêu thích ( あなたが大好きなこと)」「Thứ xã hội cần(世界が必要としていること)」「Thứ trả tiền cho bạn(あなたが稼げること)」「Thứ bạn giỏi (あなたが得意なこと)」
「好きなことだけで生きていく」ことは、「That which you love(あなたが大好きなこと)」のことですよね。でもそれだけじゃなくて、実は「That which you are good at(あなたが得意なこと)」のことでもある。人は、自分が好きなことはいつまでも続けていられるものなので、やり続けているうちにそれが「好きなこと」=「得意なこと」に進化していくのです。
” Chỉ sống với điều mình yêu thích ” chính là「Thứ bạn rất yêu thích ( あなたが大好きなこと)」. Tuy nhiên, không phải chỉ có vậy không thôi, mà thực tế còn có cả “Thứ bạn giỏi nữa”. Con người có thể tiếp tục làm những việc mà bản thân mình thích mãi mãi ( いつまでも)、 nên trong lúc tiếp tục làm sẽ chuyển hóa (進化) thành 「好きなこと」( Điều mình yêu thích ) =「得意なこと」( Thứ bạn giỏi)
(省略)
そして、自分が好きで得意なことが、同時に世界によって求められるものであれば、生きがいになります。世界といっても、全世界のことではなくて、あなたのコミュニティのサイズでいいのです
Và thứ mà bản thân mình yêu thích, mình giỏi, đồng thời cũng được xã hội yêu cầu, thì sẽ trở thành ikigai (lý tưởng sống). Dù không phải là toàn thế giới hay thế giới, mà chỉ cần ở mức độ cộng đồng của bạn là được.
(省略)
僕は、これが本当の意味での「好きなことだけで生きていく」状態だと思うのです。あなたにとっての「好き」が見つかると、自然とそれが「ライフワーク」になり、人生のなかの「ライフワーク」のバランスがしだいに増えていきます。好きなことをしているときは、いくら時間が過ぎても気が付かないくらい幸せなもの。だからといって、好きなことばかりしている時間が極端に増えたり、「生きがい」の4つの点のバランスがうまくとれずに、養うべき家族や子どもが犠牲になったりするのは本末転倒です。
Tôi nghĩ rằng đây mới là trạng thái” Chỉ sống với những điều mình yêu thích” với ý nghĩa thực sự. Khi tìm được ” Niềm yêu thích” của bạn, thì tự nhiên, nó sẽ trở thành” Life work_ cuộc sống và công việc”, dần dần sự cân bằng trong ” Life work_ cuộc sống và công việc” trong cuộc đời sẽ tăng lên. Khi bạn đang làm những gì bạn thích, bạn sẽ đủ hạnh phúc để không nhận thấy thời gian trôi qua bao lâu. Thế nhưng nếu không cân bằng tốt 4 điểm trong ikigai mà chỉ tăng lượng thời gian bạn dành để làm những gì bạn yêu thích, hay hy sinh cả việc chăm sóc gia đình, con cái thì lại đi ngược với bản chất của sự việc (本末転倒)
あなたにとって先の図の4つの点が交わるモノは何か、見極めていきましょう。
Hãy làm rõ điểm giao thoa của bạn trong 4 điểm ở biều đồ phía trên nhé.
1 thought on “REIVEW SÁCH: モチベーション革命( Tạm dịch: CÁCH MẠNG ĐỘNG LỰC)”