CÂU LẠC BỘ ĐỌC

ĐỌC MAIL BUSINESS

 

目次

Tạm dịch: 

田川優子様

この度はトラベルライトをご利用いただきありがとうございます。

弊社ホームページよりお申し込みいただいた「小型飛行機で行く島」(12月9日発)は、航空券の発売がご 搭乗日1か月前からとなるため、現時点では仮予約になっております。こ希望の便が確保できましたら、田川様の ご自宅宛あてに確認書をお送りします。

万が一、こ希望に添えなかった場合は、別の便をご提案させていただくこともございます。何とぞご了承くだ さい。

それでは、引き続きどうぞよろしくお願いいたします。

2017年9月10日

株式会社トラベルライト (担当中村)

電話:024-881-6456(平日10~19時・土日祝9~18時)

メールアドレス:toiawase@travellight.co.jp

Gửi Tagawa yuko !

Cảm ơn bạn đã sử dụng Travel Light 

Do “Vé máy bay kích thước nhỏ đi đi Yakisima ( xuất phát ngày 9/12) mà bạn đã đăng ký từ trang homepage của công ty chúng tôi, đã được bán trước 1 tháng tính từ ngày lên máy bay, nên tại thời điểm hiện tại sẽ được tính là đặt tạm trước. Nếu có thể đảm bảo được chuyến bay kỳ vọng của bạn thì chúng tôi sẽ gửi thư xác nhận tới địa chỉ nhà của anh Tagawa yuko.

Nếu như trong trường hợp bất đắc dĩ không thể đáp ứng được kỳ vọng của quý khách, thì chúng tôi xin phép được đề xuất một chuyến bay khác. Rất mong quý khách hiểu và thông cảm cho.

Rất mong tiếp tục được sự hỗ trợ của  quý khách

Câu hỏi:

このメールで最も伝えたいことは何か。

  1. 航空券の手配に必要な情報が足りないこと
  2. 航空券の予約はまだ確定していないこと 
  3. 航空券仮予約の確認者を近日中に送ること 
  4. 航空券が手配できないので別の便を提案したいこと

Điều mà bức thư này muốn chuyển tải nhất là gì?

Đáp án là 2: Việc đặt trước vé máy bay vẫn chưa được xác thực.
=> Bởi đọc ở đoạn giữa có hai câu:

Nếu có thể đảm bảo được chuyến bay kỳ vọng của bạn thì chúng tôi sẽ gửi thư xác nhận tới địa chỉ nhà của anh Tagawa yuko.

Nếu như trong trường hợp bất đắc dĩ không thể đáp ứng được kỳ vọng của quý khách, thì chúng tôi xin phép được đề xuất một chuyến bay khác.

 

Kinh nghiệm khi đọc dạng bài này:

 

1/ Điều đầu tiên mà mình nghĩ cần phải chú ý khi đọc những bức thư như thế này là Tiêu đề người gửi.

 

  • Có thể là gửi đến một tổ chức, một công ty
  • Hoặc đối tượng bức thư được gửi tới là cá nhân

Tùy vào đối tượng gửi mà mình sẽ đoán được phần nào nội dung của bức thư.

 

2/ Nội dung chính của bức thư sẽ được diễn giải theo một cách nói khác trong phần câu trả lời.

 

Điều này là vô cùng thường lệ trong các bài thi N2, N1.

Thực sự nhiều khi mình dịch và hiểu nội dung của bải muốn nói gì nhưng lại không trả lời được câu hỏi.

Bởi đơn giản cách suy nghĩ và diễn đạt khác nhau.

=> Cái này cần phải đọc nhiều, từ mình rút kinh nghiệm trong các bài đọc

 

3/ Đọc bài này mới thấy lượng chữ hán và từ mới cần phải được trau dồi khá nhiều để có thể đọc hiểu được bài.

 

Ví dụ như trong bài này có hai cụm từ : 搭乗 とうじょう Lên máy bay 、仮予約(かりよやく)( đặt tạm trước )

Mỗi lần đọc bài đọc, đọc báo, hoặc đọc một đoạn văn nào đấy mà bắt gặp từ mới là mình hay memo lại thành cuốn sổ tay riêng để có thể xem lại.

 

Chúc các bạn đọc tốt nhé ^^

 

 

 

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *