Cân bằng cuộc sống. Không làm việc hay học tập quá sức. Tận hưởng những giây phút bên người thân, gia đình. Hay chỉ đơn giản là thời gian dọp dẹp, làm những điều đơn giản trong cuộc sống hàng ngày.
Đó là những gì mà bài viết mà mình trích dẫn ở đây muốn hướng tới.
Nhiều khi mình thấy bản thân hay bị bận rộn quá với công việc, với những mong muốn, ấp ủ mà quên mất là mình cũng cần phải có sức khỏe, và niềm vui từ những điều bình dị nhất trong cuộc sống.
Công việc và cuộc sống là hai thứ song song với nhau, chẳng nên tách rời.
Làm gì mà mình vừa cảm thấy hạnh phúc, lại vừa phong phú thì quả thật là tuyệt vời ^^
Giờ thì mình đọc thử một bài báo này xem thế nào nhé ^^
生活をサボるな。とインド人に叱られて二年経ってから分かったこと
ĐỪNG LƯỜI SỐNG. ĐIỀU TÔI HIỂU ĐƯỢC SAU HAI NĂM BỊ MỘT NGƯỜI ẤN ĐỘ MẮNG
「生活」を真面目にやってみたら、一日八時間も働く余裕がなかった。
という旨をツイートしたら、ものすごい反響があった。
Khi tôi viết một bài twitter rằng :
“Khi tôi thử chăm chỉ “Sống”, thì không còn thời gian rảnh làm việc 8 tiếng một ngày”
đã có những phản ứng rất mạnh mẽ.
たくさんの人が解釈してくださり、思いもよらない反応も貰ったので、なんでこういうツイートをしたのか、少し噛み砕いて書いてみようと思う。
Vì rất nhiều người đã giải nghĩa giúp tôi, và tôi cũng nhận được cả những phản hồi mà mình chưa từng nghĩ tới (思いもよらない) , nên tôi nghĩ mình sẽ viết và phân tích kỹ (少し噛み砕いて_nghiền nát, nhai, đập vỡ ) hơn một chút về việc tại sao tôi đã viết ra dòng twitter như vậy.
—
大前提として、私は超都会っ子である。親戚も少なく、田舎に触れる機会もほとんどなかった。母が病気を患っていたので小さい頃からコンビニ弁当や牛丼にお世話になっていた。
そんな育ちの私が「生活」について少し意識するようになったきっかけは、二年前、インドで一人旅をしていた時に出会ったこの一言だった。
Tôi có tiền đề(大前提として) là một cô bé thành thị đích thị ( 超都会). Họ hàng thân thích thì ít, cơ hội tiếp xúc với nông thôn cũng hầu như là không có. Mẹ tôi bị bệnh, nên từ nhỏ tôi đã được chăm bẵm bởi cơm hộp hay 牛丼(ぎゅうどん)
Cơ hộ khiến tôi_một người lớn lên như vậy nhận thức một chút về cuộc sống, là từ một câu nói dưới đây mà tôi đã bắt gặp khi đi du lịch một mình tại Ân Độ vào hai năm trước
君は仕事はしているかもしれない。
でも、「生活」をしてないよね。
Có thể bạn đang làm việc
Nhưng bạn đang không sống
「生活をサボってんじゃないよ!」と、宿屋のおじさんに説教されたのだ。
実は、母からも全く同じことでよく怒られていた。
「かよこの人生には生活がない。ちゃんと生活しなさい。」
Tôi được một chú trong nhà trọ (宿屋_やどや)giảng giải (説教された) cho rằng: “Phải chăng bạn đang lười sống?”
Thực ra, tôi cũng rất hay bị mẹ mắng giống hệt như vậy
“Cuộc sống của Kayoko không hề có việc sống. Hãy sống cho đúng cách vào”
当時の私の「生活」はこんな感じだ。
朝ごはんは食べない。いつもギリギリに起きるので時間がない。お昼も夜も、外食かコンビニ。忙しい時はお昼をスキップすることもあった。そしてほぼ終電で帰ってきて、バタリと寝る。その繰り返し。
土日も出社するか、IT系のイベントに顔を出すか、もしくは泥のように眠るか。起きたら日が暮れていることもあった。
そんな暮らしぶりだったが、自分のことを「社畜」とは思っていなかった。仕事は好きだったし、何より会社のメンバーが好きな人たちばかりで、一緒に働くのが楽しかったのだ。毎日が充実していた。
Cuộc sống của tôi lúc đó như thế này.
Tôi không ăn sáng. Lúc nào cũng dậy sát giờ nên không có thời gian. Cả trưa và tối tôi đều ăn ngoài hoặc ở combini. Khi bận, có những lúc tôi không ăn trưa. Và hầu như (ほぼ)tôi trở về bằng chuyến tàu cuối. Ngủ một cách mệt nhọc. Và lặp đi lặp lại như vậy.
Thứ bẩy chủ nhật tôi cũng đến công ty, hoặc có mặt tại các event liên quan tới IT, hoặc là ngủ li bì (泥のように眠る) . Có lúc khi ngủ dậy thì trời cũng tối (日が暮れている)
Mặc dù sống như vậy, nhưng tôi không nghĩ bản thân mình là 「社畜」( nô lệ của công việc). Chỉ vì tôi yêu thích công việc, và yêu quý nhân viên công ty hơn gì hết, nên rất vui làm việc cùng họ. Hàng ngày của tôi đều có ý nghĩa (充実).
だから、「生活をしろ、だなんて」と思っていた。
世の中、仕事の愚痴しか言わない人だってたくさんいる中で、私は頑張って働いているんだから、むしろ良いことじゃない?
洗濯も掃除も炊事も優先度の低いこと。それよりも仕事や勉強、そして人に会うことの方が有意義だ。
面倒なことは全部外注したらいい。
Chính vì vậy, tôi đã nghĩ “Hãy sống là gì?”
Trong số rất nhiều người chỉ toàn càm ràm về công việc trên thế giới, thì tôi đang cố gắng làm việc chẳng phải là điều tốt hay sao?
Mức độ ưu tiên cho giặt giũ, dọn dẹp và cả nấu ăn của tôi khá thấp. Thay vào đó thì công việc, học tập, và gặp gỡ với mọi người có ý nghĩa hơn.
Nên tôi loại bỏ toàn bộ những thứ phiền hà.
渋谷のITベンチャーでそんな働き方を三年ほど続けた。その会社を卒業し、二度目の転職の間にちょっと気持ちをリフレッシュしたいと思って足を運んだのが、インドだった。
Tôi đã sống liên tục 3 năm với cách làm việc như vậy ở công ty IT ở Shibuya. Tôi nghỉ công ty, và Ấn Độ là nơi tôi đặt chân tới (足を運んだ) với suy nghĩ muốn relax tâm trạng một chút trong khoảng thời gian chuyển việc lần hai.
カヨコ、よく聞きなさい。
外食はゴミだ。
Kayoko, hãy nghe cho kỹ này.
Ăn ngoài là rác rưởi
北インド・リシケシ。ビートルズやスティーブ・ジョブズも瞑想をしにいったという、瞑想とヨガの聖地だ。
Bắc Ấn Rishikesh. Nơi đây là thánh địa (聖地_せいち)của yoga và thiền, nơi mà Beatles và Steve Jobs đã đến để thiền
そこでお世話になったゲストハウスのおじさんは、なぜか東京での私の暮らしぶりを見透かして、叱った。
「君は仕事はしているかもしれない。でも、『生活』をしてないね。」
さらに「カヨコ。よく聞きなさい、外食はゴミだ。」と言う。
Một chú làm việc trong nhà khách ở đó, chẳng hiểu sao đã nhìn thấu(見透かす_みすかす)cách sống của tôi ở Tokyo và mắng.
” Cháu có thể đang làm việc. Nhưng đang không “sống”
Hơn nữa, chú còn nói” Koyoka, hãy nghe kỹ này. Ăn ngoài là rác rưởi”
外食産業に失礼だ!と、私は抗議したが、おじさんはこう続けた。
「ちゃんと自分で作った、できたてのご飯を食べなさい。」
「それが無理なら誰かが自分を思って作ってくれたものを食べること。」
「ご飯を作る、服を洗う、住まいを綺麗に保つ。すべて君が君の責任においてやることだよ。一つ一つマインドフルであること。それが大事なことなんだ。」
「外食はゴミ」と言ってのける神経には閉口したが、それでも彼の言いたかった事は心の片隅にねばりと残った。
Tôi đã phản đối (抗議_こうぎ)lại rằng : “Chú đang thất lễ với ngành nhà hàng đó”. Nhưng chú đã nói như sau
“Hãy ăn cơm mà chính mình nấu”
“Nếu như không thể, thì hãy ăn thứ mà ai đó nghĩ và làm cho mình”
“Nấu ăn, giặt giũ, giữ nơi ở sạch đẹp. Tất cả đều là việc làm thuộc trách nhiệm của bản thân cháu đó. Từng thứ từng thứ một đều là マインドフル_ tránh niệm. Điều ấy là việc quan trọng đó”
Tôi đã đóng kín (閉口_へいこう)dây thần kinh với người đã thốt ra (言ってのける)rằng ” Ăn ngoài là rác rưởi”. Nhưng dù thế đi chăng nữa thì điều mà chú ấy nói vẫn còn bám chặt (ねばり)trong sâu thẳm trái tim tôi.
—
帰国後、インドで言われたことがひっかかっていたものの、結局相変わらずの「生活」を送った。新しい職について年収もかなりアップした。
しかし、思ったように成果を出せず、心も体も壊してしまい一年弱で退職してしまった。
それから「本当の豊かさとは何だろう」ということをより真剣に考えるようになり、昔からの夢だった世界一周の旅へ出ることに決めた。
自分なりのウェルビーイングを追求する旅だ。
Sau khi về nước, điều bị nói ở Ấn độ vẫn cứ bám lấy tôi, nhưng kết cục tôi vẫn sống mà không thay đổi gì. Thu nhập năm với công việc mới của tôi cũng tăng lên nhiều.
Tuy nhiên, tôi đã nghỉ việc sau gần một năm vì không có được thành quả như mình mong đợi, và cả tinh thần cũng như cơ thể đều bị phá vỡ.
Sau đó, tôi đã suy nghĩ thận trọng hơn nữa việc ” Sự giàu có thực sự là gì vậy?”, và đã quyết định đi du lịch vòng quanh thế giới _ giấc mơ từ xưa của tôi.
Chuyến đi tìm kiếm (追究_ついきゅう)hạnh phúc của bản thân.
世界一周の途中でたどり着いた
日本の田舎での生活
「東京以外の暮らし」を見たい。
Tôi muốn nhìn “Cuộc sống ngoài Tokyo”
観光名所をガンガン回るのであれば、できるだけ多くの国へ行った方がいいのだろうが、私はもっとゆっくりやってみたかった。
観光がメインにない、ライフスタイルの試着のような旅。
Nếu là cứ đi lòng vòng quanh địa điểm du lịch, thì nếu có thể nên đi thật nhiều nước. Tuy nhiên, tôi đã thử thực hiện chậm rãi hơn nữa.
Chuyến đi như kiểu thử nghiệm lối sống không trọng tâm vào quang cảnh
イスラエルまで行ったところで諸事情あって一時帰国し、ついでだから「日本の田舎暮らし」を試してみようということで、縁あって今は鹿児島県の離島でこれを書いている。
ここで私はやっと「生活」を真面目に試してみた。つまり「一日三食を自分で作り、洗濯をして、掃除をして、犬の散歩をして、ちょっと運動して、読書して、昼寝して、早寝早起きする」である。
Vừa mới đến Ixraen thì vì nhiều lý do khác nhau (諸事情_しょじじょう)mà tôi tạm thời về nước. Vì thế tiện thể (ついでだから)tôi đã có duyên thử “Sống ở nông thôn Nhật Bản”, và bây giờ thì đang viết về nó ở một hòn đảo cách xa Kagoshima
Cuối cùng thì tôi cũng đã thử chăm chỉ “Sống” ở đây. Nói cách khác, tôi tự nấu ăn ngày 3 bữa, giặt giũ, dọn dẹp, dắt chó đi bộ, vận động một chút, đọc sách, ngủ trưa, và ngủ sớm dậy sớm
雑務としてではなく、生活を目的として日々を送るのは、ほとんど初めてだった。
やってみると一日が本当にあっという間で、何気ないことが幸せで、生きるってこんなにシンプルなことだったのかと、アホみたいに感動してしまった。
生活って、こんなにも素晴らしく大変なことだったんだ。
そんなに大変なことを、私はスキップして、アウトソースして、おざなりに他人任せに済ませていたのだと痛感した。
Lần đầu tiên tôi sống hàng ngày với mục đích là sống chứ không phải là những nhiệm vụ linh tinh
Khi thử thực hiện, một ngày thực sự là trôi qua rất nhanh, tôi đã cảm động như thể một kẻ ngốc rằng những điều bình thường (何気ないこと) thật hạnh phúc. và sống đơn giản là như thế này sao?Cuộc sống là những điều tuyệt vời và khó khăn như thế sao!
Tôi cảm nhận một cách sâu sắc rằng (痛感)mình đã bỏ qua, thuê ngoài những thứ khó khăn như vậy, và bất cẩn (おざなり_thờ ơ) đẩy cho người khác.
ちゃんと自分の時間を生きたい
Tôi muốn sống cẩn thận đúng thời gian của mình
自分の時間を生きるというのは「アウトソースをやめよう。全部自分で丁寧にやろう」という意味ではない。
人には、寝食を忘れて何かに取り組んだり、情熱をもって仕事をしたい時期もあれば、ゆっくり大切な人との時間を優先したい時期も、どっちもある。
Sống thời gian của mình không có nghĩa là 「Hãy từ bỏ việc thuê ngoài。Hãy tự mình làm cẩn thận mọi thứ 」
Con người, sẽ có thời kỳ quên ăn quên ngủ để nỗ lực cho việc gì đó, hay muốn làm việc nhiệt huyết, và cũng có cả thời kỳ muốn ưu tiên thời gian bên những người quan trọng.
ただ、どんな生き方を選ぶにせよ、自分の時間の使い方には自覚的でいたいということだ。
自分は何をしたいのか、どうありたいのか?
この問いに答えられないと、「時間泥棒」に遭ってしまう。
Tuy nhiên, dù là chọn cách sống nào thì tôi muốn bạn hãy tự nhận thức về cách sử dụng thời gian của bản thân
Bạn muốn làm gì? hay muốn như thế nào?
Nếu không thể trả lời câu hỏi này, thì sẽ gặp phải ” Kẻ trộm thời gian”
そして。
いつでも、見えないたくさんの人の支えと仕組みがあって生活が成り立っていることを忘れないでいたい。
外食ができるのも、もっといえば自分で農作しなくともスーパーへ行けば食材が買えるのも、全然当たり前のことではなかった。
自然と経済のめぐりに感謝し「誰のために何を生産して、どんな消費をして、誰に支えてもらっているのか」ちゃんと自覚しておきたい。
Và , đừng quên rằng cuộc sống được hình thành nên bởi sự hỗ trợ của rất nhiều người và những tổ chức mà chúng ta không thể nhìn thấy.
Việc có thể ăn ở ngoài, nói rõ hơn nữa là việc bạn có thể mua đồ ăn nếu như đi siêu thị, chứ không cần phải tự mình canh tác nông nghiệp, cũng không có gì là đương nhiên cả.Tôi muốn bạn hãy biết ơn tự nhiên và nền kinh tế quanh mình, nhận thức (自覚) rõ ràng việc ” Sản xuất cái gì vì ai, tiêu xài như thế nào, và bạn đang được hỗ trợ từ ai”
「ご飯を作る、服を洗う、住まいを綺麗に保つ。すべて君が君の責任においてやることだよ。一つ一つマインドフルであること。それが大事なことなんだ。」
おじさんが言っていたことの意味が、やっと分かってきたような気がする。
Tôi có cảm giác như là cuối cùng mình đã hiểu được ý nghĩa mà chú đã nói.
“Nấu ăn, giặt giũ, giữ nơi ở sạch đẹp. Tất cả đều là việc làm thuộc trách nhiệm của bản thân cháu đó. Từng thứ từng thứ một đều là マインドフル_ tránh niệm. Điều ấy là việc quan trọng đó”
1 thought on “ĐỌC BÁO NHẬT_ 生活をサボるな/ ĐỪNG LƯỜI SỐNG”