Tình cờ trong một bài phỏng vấn, mình biết đến cuốn ehon này. Và thực sự nó rất hay.
Mặc dù là một cuốn ehon, nhưng thực sự nó dành cho cả người lớn.
Thông điệp của cuốn sách là:
他人の目を気にしないで、生きろう。
なぜなら、あなたが疲れてしまうのよ。
自分を大切にして、幸せに生きろうね!Hãy sống và đừng bận tâm tới con mắt của người khác.
Bởi vì nó sẽ làm bạn mệt mỏi.
Hãy quý trọng bản thân và sống thật hạnh phúc ^^
Mình còn dự định sẽ dịch cuốn này ra in cho đứa con gái 5 tuổi đọc ^^
Nên tiện thể trích dẫn cuốn sách ở đây để cho chúng mình tham khảo, và vừa để học tiếng Nhật thêm nhé.
À, chúng mình có thể nghe và tập đọc và bắt chước lại giọng đọc ở video dưới đây trên youtube nha:
https://www.youtube.com/watch?v=zV-ucHObq6k
Nào giờ thì chúng mình bắt đầu đọc thôi nào.
À, nếu bạn muốn xem mình dịch thế nào thì có thể tham khảo video mình làm nhé.
Còn đây là nội dung của cuốn sách :
ウイミックスという ちっちゃな 木の小人達がいた。
みんな エリという 彫刻家が 掘ったんだ。
エリの仕事場は小人の村を見下ろす
丘のてっぺんにあった。
Có những người lùn bằng gỗ nhỏ xíu tên là Wimix.
Chúng đều được một người thợ mộc (彫刻家_ちょうこくか)tên là Eri đẽo ra.
Nơi làm việc của Eri nhìn xuống ngôi làng người lùn.
Nó nằm trên một ngọn đồi
ウイミックスはみんないろんな格好をしていた。
おっきな鼻をしたのに、おっきな目をしたの、
のっぽ君におちびさん。
帽子を被ったのに上着をきたの、
でもみんな一人の彫刻家に作られて同じ村に住んでいた。
Tất cả mọi Wimix đều mang một dáng vẻ khác nhau.
Nopo, một cậu bé có cái mũi đã to rồi, mà mắt cũng lại to nữa.
Cậu đội mũ nhưng cũng mặc áo khoác
Tất cả chúng đều sống trong một ngôi làng được tạo ra bởi một nhà điêu khắc.
そして毎日 朝から晩まで同じことをしていた。
シールをくっつけ合うんだ。
Hàng ngày, từ sáng đến tối, Noppo đều làm một việc.
Đó là đi dán nhãn
ウイミックスはみんな金ぴかのお星さまシールと醜い灰色のダメ印ツールを別々の箱に入れて持っていた。
小人達は町中どこでも通りのあちこちでお星さまとダメ印をくっつけ合って暮らしていたんだ。
つるりとなめらかな木でできて、絵の具も綺麗に塗られた可愛い小人達はいつもお星さまを貰っていた。
でも木が凸凹だったり絵の具が剥がれていたら、ダメ印をくっつけられるんだ。
Wimix cho tất cả những ngôi sao màu vàng lấp lánh và con dấu vô dụng màu xám xấu xí vào từng chiếc hộp, để mang chúng theo.
Những người lùn sống trong ngôi làng mà bất cứ đâu trên đường cũng đều dán những ngôi sao và nhãn vô dụng.
Các người lùn đáng yêu, được làm từ những cây gỗ sáng bóng và được phủ một lớp sơn đẹp lúc nào cũng được nhận sao.
Tuy nhiên, nếu gỗ mà bị lồi lõm, hay lớp sơn bong tróc, thì sẽ bị dán nhãn vô dụng
才能のある小人達もお星さまがもらえた。
頭の上までおっきな棒をひょっと持ち上げたり、高く積んだ箱を飛び越えたりできる小人がいたんだ。
難しい言葉を知っているのや
素敵な歌を歌えるのもいた
そんな小人には みんなお星さまをくっ付けていった。
Những người lùn có tài năng cũng được nhận sao.
Có những người lùn có thể nhảy qua những chiếc hộp chất cao, hay có thể nâng thanh tạ lớn lên tận trên đầu
Hay có cả những người lùn biết những từ ngữ khó, có thể hát những bài hát tuyệt vời
Tất cả những người lùn như vậy đều được dán sao
お星さまだらけのウイミックス登場!
お星さま貰うと気分は最高!
また すごいことして お星さまが欲しくなってくるんだ。
だけど何もできないぶきっちょな小人もいた
そんな小人達は醜いダメ印をくっ付けられたんだ。
Wimix toàn sao đã xuất hiện
Tậm trạng khi được nhận những ngôi sao quả thật tuyệt vời!
Tuyệt hơn nữa là ai cũng muốn được nhận sao.
Tuy nhiên, có những người lùn lúng túng/ hậu đậu (ぶきっちょな) không thể làm được gì
Những người lùn như vậy đều bị dán nhãn vô dụng xấu xí
パンチネロはそんな小人の一人だった。
みんなと同じように高く積んだ箱を思い切ってどんでみた。
でもいつも失敗ばかり。
皆 寄ってきてダメ印をくっ付けていった。
ある時は 失敗したばかりか木にかすり傷、またダメ印をくっ付けられた。
一生懸命 言い訳しようとしたけど、
つまらないこと言ってしまって、またダメ印をくっ付けられた。
Panchello là một chú lùn như thế.
Cậu đã thử quyết tâm( 思い切って) nhảy qua những chiếc hộp chất cao giống như mọi người
nhưng lúc nào cũng chỉ thất bại
Thế là mọi người lại đến gần(寄ってきて), dán nhãn vô dụng cho cậu
Có những khi, đâu chỉ (ばかりか) có thất bại không đâu, nhãn vô dụng còn được dán cho cả những vết xước nhỏ trên gỗ.
Mặc dù chú đã cố gắng giải thích, nhưng cũng chỉ là nói những điều vô nghĩa, cậu lại bị dán nhãn vô dụng
しばらくすると体中醜いダメ印だらけ、
お家から出るのが嫌になった。
「帽子を忘れやしないかな」
「水たまりに落ちたら大変だ」
へまをしたら、またダメ印だ」
そんなことが心配でたまらなくなった。
だってパンチネロはもうすでにたくさんの灰色のダメ印を付けていたから。
みんな珍しそうに寄ってきて、またおまけをつけていったっりするんだ。
Note:
Vます+や+しない
Vます+は+しない
Hình thức này được sử dụng để nhấn mạnh sự phủ định trong câu
Ví dụ:
たべます → たべやしない
I do not eat, I won’t eat, there’s no way (~)’ll eat
勉強します → 勉強しやしない
I do not study, I won’t study, there’s no way (~)’ll study
Một số trường hợp sẽ kết hợp với dạng : りゃ or きゃ
ví dụ như:
分かります → 分かりやしない → 分かりゃしない
I do not understand, I won’t understand, there’s no way (~)’ll understand
行きます → 行きやしない → 行きゃしない
I do not go, I won’t go, there’s no way (~)’ll go
Cách nói này hơi bỗ bã, không nên sử dụng nhiều ( đặc biệt là nữ ^^)
Chẳng bao lâu sau(しばらくすると) , khắp người cậu đều là nhãn vô dụng.
Cậu trở nên chán ghét việc ra khỏi nhà.
“Mình có quên mũ hay không ý nhỉ?”
“Nếu mà bị rơi xuống vũng nước thì thật khốn khổ”
“Nếu có phạm lỗi (へまをする)gì thì lại bị dán nhãn vô dụng”
Cậu vô cùng lo lắng (~ てたまらない)những việc như vậy
Thì bởi Pachinero đã (もうすでに) bị gắn nhiều con dấu vô dụng đến như thế cơ mà.
Thỉnh thoảng mọi người lại đến, và lại dán nhãn vô dụng cho cậu
「奴は、ダメ印だらけがお似合いだな」
木の小人達はみんなでそういってからかった。
「あいつはダメの小人だからな」
パンチネロはみんなからそういわれても
仕方がないと思うようになっていった。
「どうせ僕はだめなウイミックスだから!そう呟いた。
外へ出ると同じようにダメ印をいっぱいつけたウイミックス達と一緒にいたんだ。
その方がずっと気が楽だったからね。
‘‘Thằng ấy có vẻ hợp với con dấu vô dụng nhỉ !”
Tất cả người lùn bằng gỗ đều giễu cợt chú như vậy.
” Bởi vì nó là một chú lùn vô dụng mà !”
Mặc dù bị mọi người nói như vậy, nhưng cũng chỉ biết nghĩ là đành chịu thôi!
Chú lẩm bẩm (つぶやく_呟く)rằng ” Dù gì mình cũng là một Wimix vô dụng mà”
Thế nên mỗi khi ra ngoài, cậu chỉ ở cùng với những người bạn Wimix cũng bị dán nhãn vô dụng giống mình.
Bởi vì như thế sẽ thoải mái hơn nhiều
ある日、パンチネロはウイミックスらしくないウイミックスに出会った。
お星様もダメ印も付けてないんだ。
気の満々だった。
名前をルシアといった。
Một hôm, Panchillo gặp một Wimix mà lại không giống Wimix.
Cô không hề đeo một ngôi sao hay nhãn vô dụng nào cả.
Cô tràn đầy năng lượng và tên là Russia
みんなルシアにもシールをくっ付けようとしたけど、付かなかったんだ。
あるウイミックスはダメ印が一つも何もないなんてすごいね!と駆け寄ってシルアを褒めた。
そして、お星様をくっ付けようとしたけど落ちてしまった。
今度は別の小人がやってきて
「お星様を一つも貰ってないなんて」とばかにしてダメ印をくっ付けようとした、でもそれもやっぱりくっつかない。
Mọi người cũng cố gắng dán nhãn cho Rusia nhưng không thể dán được.
Có một Wimix cũng chạy đến gần khen Russia là Cậu siêu thế, chẳng có một con dấu vô dụng nào cả.
Rồi định dán ngôi sao cho cô nhưng bị rơi mất.
Lần tới, lại có một chú lùn khác đi tới định chọc ghẹo cô ( 馬鹿にする)là: ” Làm gì có chuyện không được nhận một ngôi sao nào cơ chứ!” để dán nhãn vô dụng cho cô. Nhưng quả đúng thật là không thể dán được.
「僕もあんな風になりたいな!」とパンチネロは思った。
「もう、誰からも良いとか悪いとか言われたくないよ」
それで シールのつかないあの子にどうすれば良いか聞いてみた。
「それなら簡単」とシルアが答えた。
” Mình cũng muốn được như vậy!” Pachillo nghĩ.
” Mình không còn muốn bị ai đó nói là tốt hay xấu nữa!”
Vì thế, cậu đã thử hỏi cô bé ấy cách làm thể nào để không bị gắn con dấu nữa.
” Nếu thế thì đơn giản thôi” Rusia trả lời.
「毎日エリに会いに行くのよ」
「エリ?」
「そう、エリよ。彫刻家のね、仕事場へ行って、一緒にお話しするのよ」
「どうして?」
「自分で確かめてくれば?
丘のてっぺんへ行くのよ。すぐにわかるから」
そう言ってシールのついていないウイミックスはスキップしながら行ってしまった。
“Hàng ngày tớ đều đi găpj Eri”
“Eri á? “
” Đúng thế. Eri ấy. Là một nhà điêu khắc. Tớ đến chỗ làm việc của chú ấy, rồi cùng nhau nói chuyện.”
“Tại sao vậy?”
” Cậu thử tự mình tìm hiểu xem sao?
Hãy đi lên đỉnh ngọn đồi. Cậu sẽ hiểu ngay thôi”
Cô gái Wimix không bị dán nhãn chỉ nói có vậy.
「でも、僕なんかに、あってくれるかなあ?」
パンチネロは叫んだ。
ルシアにはもう聞こえなかった。
それでパンチネルはお家へ帰ったんだ。
“Thế nhưng, chú ấy có gặp một người như tớ không? ” Panchello hét to.
Nhưng Rusia đã không nghe thấy.
Vì thế Pachinero trở về nhà.
窓のそばに座って
木の小人達がちょこちょこ急ぎ足でお星様やダメ印をくっつけあっているのをじっとみていた。
「あんなの変だよ」
そう一人ごとを呟いた。
そして、エリに会いに行こうと決めたんだ。
Cậu ngồi cạnh cửa sổ, chăm chú nhìn những người lùn bằng gỗ đang vội vàng đi dán sao hay nhãn vô dụng
” Thật là nực cười mà”
Cậu lẩm bẩm một mình như vậy
Rồi cậu quyết định đi gặp Eri.
パンチネロは細い道をてくてく登って
丘のてっぱんのおっきな仕事場の中へ入っていった。
何もかもおっきくて、そりゃあ 木でできた目はまん丸になった。
背の高さほどもある腰掛があった。仕事台の上を見るのに、背伸びをした。
腕ぐらい長い かなづちが置いてある。
パンチネロは一生懸命 驚きをこらえた。
「やっぱり予想っと!」くるっと向きを変えて帰ろうとした
Panchinero rón rén (てくてく ) leo lên những bậc cầu thang nhỏ, để vào trong nơi làm việc rộng lớn trên đỉnh đồi.
Mọi thứ đều to lớn, đôi mắt bằng gỗ của cậu tròn xoe ngạc nhiên.
Có một chiếc ghế cao. Để nhìn lên trên bàn làm việc, cậu đã phải vươn vai.
Trên bàn có đặt chiếc búa dài khoảng một cánh tay.
Pachinero cố gắng hết sức kiềm chế(こらえた) sự ngạc nhiên.
” Đúng như mình nghĩ!” Cậu quay ngoắt lại rồi định quay về.
Note:
そりゃあ:
相手の注意を促したり、驚いたりしたときに発する語。掛け声や囃(はや)し詞(ことば)としても用いられる。それ。そら。「そりゃ、そっちへ向かったぞ」「そりゃ、進め」
=> Từ được phát ngôn ra khi ngạc nhiên, hay gây sự chú ý với đối phương
その時名前を呼ぶ声がした。
「パンチネロ?」
それは低い おっきな声だった。パンチネロはたち止まった。
「パンチネロじゃないか!会いに来てくれたんだね。
こっちへ来て、わたしに顔を見せておくれ。」
パンチネロは恐る恐る 振り返って
おっきなおひげの職人を見上げた。
「僕の名前を知っているの?
ちっちゃなウイミックスはそう聞いた。
「もちろん、知ってるさ。わたしが名前を作ったんだからね」
Lúc ấy, có tiếng gọi:” Pachinero? “
Giọng nói ấy to và trầm. Pachinero đứng lại.
“Pachinero phải không? Cháu đến để gặp ta đúng không?
Đến đây nào, hãy cho ta xem khuôn mặt cháu”
Pachinero ngoảnh lại đầy lo sợ (恐る恐る)
Cậu ngước mắt nhìn lên người thợ to cao, mặt đầy râu.
” Chú biết tên cháu à? “
Cậu bé Wimix nhỏ bé đã hỏi như vậy.
“Đương nhiên là ta biết rồi. Ta là người đã đặt tên cho cháu mà “
エリはかがみこんでパンチネロをひろあげ仕事台の上に置いた。
「ふーむ」
創り主は醜い灰色のだめ印を見て、思いやりぶかげに言った。
「随分たくさんつけられたね」
「そんなつもりじゃなかったんだよ エリ。僕、一生懸命 やったんだ」
「ああ 何もかも 分かっているよ。愛しい子。
他のウイミックスがお前のことをなんと思おうと、かまいはしないさ」
「ほんと?」
Eri cúi xuống, nhặt Pachinero đặt lên trên bàn làm việc.
Người chủ nhìn những con dấu vô dụng màu xám xấu xí, rồi trầm ngâm nói.
” Cháu đã bị dán khá nhiều đấy nhỉ?”
“Cháu không cố tình như vậy đâu ạ chú Eri. Cháu đã rất chăm chỉ.”
” À, ta biết hết mà. Cậu bé đáng yêu. Những Wimix khác có nghĩ như thế nào về con, thì cũng không phải bận tâm làm gì”
“Thật không ạ?”
「ほんとだとも。お前だって気にすることなんかありゃしない。
お星様やだめ印をつけていったのはいったい誰だい?
みんな、お前と同じようなウイミックスじゃないか。
みんながどう思うかなんて、大したことじゃないんだパンチネロ。
問題はね、この私がどう思っているかということだよ。
そして私はお前のことをとても大切だと思っている。」
“Thật! Con không cần phải để ý làm gì cả!
Người dán sao hay những cái nhãn vô dụng ấy là ai cơ chứ?
Có phải là tất cả đều là những Wimix giống như con hay sao.
Việc mọi người nghĩ gì, không quan trọng Panchello à!
Vấn đề là, ta nghĩ như thế nào thôi!
Và ta nghĩ rằng con rất quan trọng.
パンチネロは笑ってしまった。
「僕が大切?どうして?
だって僕歩くの遅いし、飛び跳ねたりできないよ。
絵の具だってハゲちゃっている。
こんな僕のことがどうして大切なの?」
Panchello đã cười.
” Con quan trọng ư? Tại sao?
Con vừa đi chậm, lại không thể bật nhẩy.
Màu sắc thì cũng bị bong chóc.
Một người như con thì tại sao lại quan trọng cơ chứ?
エリはパンチネロを暖かく見つめた。
そして、彼のちっちゃな木でできた方にそっと手を置いてゆっくりとこう言ったんだ。
「それはねお前が私のものだからさ、だから大切なんだよ」
パンチネロは今まで誰からもこんな風に見られたことはなかった。
まして、創主からこんな風に言われるなんてね。
嬉しくて言葉も出なかった。
Eri chăm chú nhìn Panchinero đầy trìu mến. Rồi nhẹ nhàng đặt tay lên phần làm từ cây gỗ nhỏ xíu của cậu, chậm rãi nói:
” Đó là bởi vì con là của ta. Thế nên con quan trọng!”
Panchineto chưa từng được ai nhìn với cách như vậy từ trước đến nay.
Huống hồ (まして), lại được nói như vâỵ từ chính ông chủ.
Cậu vui sướng không cất được lên lời.
「毎日お前がここへ来てくれることを願って待っていたんだよ。」とエリが言った。
「ツールと一つもつけていない小人に会ってね。それで来たの」
パンチネロは言った
「ああ、知っているとも。お前のことを話してくれたよ」
「どうして、あの子にはツールがくっ付かないだろう?」
“Hàng ngày ta đều mong chờ con đến đây,” Eri nói.
” Cháu đã gặp một người lùn không thể dán một chiếc nhãn nào. Nên đã đến đây” Panchinero nói.
“À, ta biết cả việc đó. Cô bé ấy đã nói cho ta biết về con”
“Tại sao lại không thể dán nhãn cho bạn ấy được ạ?
創主は優しくこう話した。
「それはね、私の思うことの方がもっと大事だとあの子が決めたからなんだよ。
みんながどう思うかなんてことよりもね。
ツールがくっつくようにしていたのはおまえ自身なんだよ」
「どいうこと?」
Ông chủ nhẹ nhàng nói:
” Đó là bởi vì cô bé ấy đã quyết định cách ta nghĩ quan trọng hơn nhiều. Quan trọng hơn việc mọi người nghĩ như thế nào!
Vì chính con mới là người dán nhãn”
Nghĩa là sao ạ?
「どんなツールがもらえるかってことを気にしていると
ツールの方もお前にくっついてくるんだ」
お前が私の愛を信じたなら、ツールなんて、どうでもよくなるんだよ」
「よくわかんないな」
“Nếu cứ để tâm việc mình được nhận những cái nhãn như thế nào, thì những cái nhãn ấy sẽ dính vào người con.
Nếu con tin tình yêu của ta, thì nhãn gì cũng được cả!
“Cháu không hiểu”
エリはにっこり微笑んだ。
「今にわかるよ。時間はかかるがね。
こんなにたくさんダメ印をつけられてきたんだからね。
ともかくこれからは毎日私のところへおいで。
私がおまえのことをどれくらい大好きだか忘れないようにね」
エリはパンチネロを仕事台の上から下ろして、床の上にそっと置いてやった
「忘れちゃいけないよ」
外へ出ようとするウイミックスにエリはこう言った。
Eri mỉm cười.
“Rồi con sẽ hiểu thôi, mặc dù sẽ mất thời gian.
Bởi con đã bị dán nhiều con dấu vô dùng đến như thế cơ mà.
Dù sao đi chăng nữa, từ giờ trở về sau, hàng ngày con hãy đến chỗ ta.
Ta sẽ khiến con không thể quên được rằng ta đã yêu quý con đến như thế nào”
Eri hạ Panchinero từ trên bàn làm việc xuống, rồi nhẹ nhàng đặt lên sàn.
” Không được quên đấy nhé!”
Eri nói như vậy khi Wimix định đi ra ngoài
「この手で作ったからお前は大切なんだってことを。
それから私は失敗しないってこともね」
パンチネロは立ち止まらず心の中でこう思った。
ありゃほんとだぞ
そしてその時一つのダメ印が地面に落ちた。
“Bởi vì ta đã tạo ra con bằng bàn tay này, nên con quan trọng. Từ giờ về sau, ta cũng sẽ không thất bại nữa!”
Panchinero không dừng lại, cậu nghĩ thầm
Đúng là như thế thật.
Và ngay lúc đó, một con dấu vô dụng đã rơi xuống đất
C ơi. C có thể ghi thêm hiragana cho ai k giỏi có thể đọc dc k ạ. Onegai c
Em có thể cho lên google là ra cách đọc đó:)
Tại nếu làm hết phiên âm sợ nó bị rối bài ý.
Còn một số chữ khó thì chị cũng comment ra rùi đó.
Chờ hôm nào chắc chị làm video cách đọc và hướng dẫn nha
Chị mới làm hai video hướng dẫn cách dịch tham khảo.
Em xem lại trong bài viết nhé^^