BLOG,  Sách tiếng Nhật

大事なことは?/ ĐIỀU GÌ THỰC SỰ QUAN TRỌNG VỚI BẠN

Trước khi bạn đọc bài chi tiết này, hãy đọc các bài trước để hiểu bối cảnh nhé:

Sai lầm khiến bạn loay hoay khi tìm việc mình thíc

Cách tìm việc mình thích qua các vòng tròn 


Như các bạn thấy, blog honglethi.com có một câu slogan là 自分らしく生きる(Tạm dịch_ Hãy là chính mình). Câu nói này tình cờ đến với mình trong một lần lướt mạng, và ấn tượng với nó ngay từ giây phút đầu

Nhưng “Chính mình” là như thế nào? Thấu hiểu bản thân tưởng chừng là một việc dễ dàng gì 

Mình từng định nghĩa là chính mình là được làm những việc mình thích, không bị gò bó bởi cái gì cả. Nhưng cuốn sách やりたいことを見つけるから đưa ra một góc nhìn khác. 

 

      YouTubeのキャッチコピーの影響もあり「好きなことで生きたい」と考えている方はとても多いように思います。

       しかし「好きなことで生きる」という考え方は、本書では扱いません。「好きなこと」は、あくまで仕事の目的を実現するための「手段」ですから。

     もちろん自己理解メソッドの1つの要素である「好きなこと」が満たせた方がいいです。興味がない仕事よりも、興味のある仕事をやった方がいいのは当然です。

    けれど、その「好きなこと」を仕事にするのが目的になってしまうといけません。

 

Tôi nghĩ có khá nhiều người suy nghĩ rằng “Muốn sống theo những gì mình thích” do chịu sự ảnh hưởng của nhiều  hình mẫu trên Youtube. 

Thế nhưng cuốn sách này không sử dụng cách suy nghĩ này. Bởi suy cho cùng “Thứ mình thích” chỉ là “Cách thức” để thực hiện mục đích công việc.

Tất nhiên tốt hơn hết vẫn là thỏa mãn  một trong những yếu tố của phương pháp thấu hiểu bản thân đó là “Điều mình thích”. Làm một công việc có hứng thú đương nhiên là tốt hơn một công việc không có hứng thú rồi. 

Thế nhưng, chúng ta không được biến làm những việc mình thích ấy trở thành mục tiêu. 

 

目次

自己理解: 大事なことは

 

「『好きなこと』を仕事にする」でも、自己満足の仕事はできます。けれどお客さんに価値を与える仕事をするのは難しいです。お金は、お客さんに与えた価値の分もらえるものなので、多くの収入を得ることもできません。

Cho dù là “Làm những gì mình thích” đi chăng nữa thì cũng chỉ có thể là công việc thỏa mãn cá nhân. Khó mà có thể trở thành công việc mang lại giá trị cho khách hàng  Tiền là thứ cho thấy giá trị mà bạn mang lại cho khách hàng của mình,nên làm những điều mình thích “sẽ không thể có nhiều thu nhập được

 

あくまで「好きなこと」は、手段でしかなく、固執してはいけないものだということを分かっておきましょう。

Chúng ta hãy hiểu rằng, dù gì đi chăng nữa “ Điều mình thích” cũng chỉ là một phương tiện, chứ không phải là một thứ quá cố chấp 

 

 ですので、まずは「大事なこと」から生まれる「仕事の目的」から見つけていくのが自己理解メソッドのルールです。

Thế nên quy tắc đầu tiên của phương pháp thấu hiểu bản thân đó chính là đi tìm “Mục đích công việc” được sinh ra từ “ Những điều quan trọng” 

 

 

 

Trong cuộc sống chúng ta sẽ bắt gặp các trường hợp, học một thời gian là sẽ nản, làm một thời gian là sẽ chán, hoặc không duy trì được việc gì đó trở thành thói quen. Lý do thực sự sâu sa của việc này theo cuốn sách là do ĐÓ KHÔNG PHẢI VIỆC MÌNH MUỐN LÀM. 

Việc của chúng ta cần làm đó là tìm ta một thứ mà không làm mất đi động lực của bản thân. 

Mà để làm được như thế thì cần phải tạo ra một công việc có thể TẬP TRUNG VÀO GIÁ TRỊ ( HAY ĐIỂU MÀ MÌNH CẢM THẤY QUAN TRỌNG) 

 

まずは、自分が「飽きない」ことが絶対条件です。自分が飽きないやりたいことで、どうやって人を楽しませることができるか考えるのが、本当の仕事というものなのでしょう。

Điều kiện tiên quyết đầu tiên đó là bản thân mình “Không chán”. Phải chăng công việc thực sự phải là một công việc mà bạn muốn làm, không hề cảm thấy nhàm chán, và có thể suy nghĩ xem làm sao để có thể khiến cho mọi người cảm thấy vui vẻ. 

 

僕のところに相談に来てくださる人の中で、看護師さんがいらっしゃいました。

「患者さんから感謝されるのはとても嬉しいのだけれど、自分がもうこの仕事がしんどくて続けられない」という話を聞かせてもらいました。どれだけ人から求められている仕事でも、自分が辛ければ続けることはできません。

Trong số những người đến chỗ tôi để tư vấn có một y tá. 

Cô kể rằng “ Mặc dù tôi rất vui vì được bệnh nhân cảm ơn, nhưng tôi không thể nào tiếp tục làm công việc này thêm nữa”. Cho dù đó là công việc mà bao nhiêu người đang mong muốn đi chăng nữa, nhưng nếu bản thân đau khổ thì cũng không thể nào tiếp tục được 

 

 「やりたいこと」なら、自分が楽しみながら人を喜ばせられる。他人に貢献したい人ほど、自分の「やりたいこと」を見つける必要があるのです。

Nếu là việc bạn muốn làm, thì bản thân mình vừa hưởng thụ lại vừa có thể làm cho người khác vui. Cần phải tìm ra công việc mà bản thân muốn làm đến mức muốn cống hiến cho người khác  

 

 反対に自分が「飽きない」仕事でも、お客さんに求められていなければ続けられません。それは仕事ではなく「趣味」になってしまうからです。趣味は基本的にはお金がかかります。だから、収入を得るための仕事を他にしなければいけません。

Trái lại, dù công việc đó bạn không hề chán đi chăng nữa, nếu như khách hàng không yêu cầu thì cũng không thể nào duy trì được. Bởi đó không phải là công việc mà trở thành “Sở thích” mất rồi. Về cơ bản Sở thích thì tốn tiền. Thế nên để có thu nhập thì phải làm công việc khác.

 

 「『やりたいこと』を続ければ仕事になる!」という人もいますが、それは間違いです。誰にどう届けるかをしっかり考えた上でないと、どれだけやりたいことを続けたとしても、永遠に自己満足のままです。自分と他人、どちらも「飽きない」のが、いい仕事の条件ということです。

Mặc dù cũng có những người nói rằng “ Nếu như bạn duy trì “việc mình muốn làm” thì nó sẽ trở thành “công việc”, nhưng điều đó là sai lầm. Nếu không suy nghĩ thật kỹ xem làm thế nào để tiếp cận mọi người thì dù bạn có duy trì việc mình muốn làm đến thế nào thì mãi mãi đó cũng chỉ là sự thỏa mãn cá nhân. Cả bản thân và mọi người đều không chán là điều kiện của một công việc tốt. 

 

 

 

ではどうすれば、そんな仕事を作ることができるのか?

Vậy làm thế nào để có thể tạo ra một công việc như vậy 

「大事なこと(価値観)」 ĐIỀU GÌ LÀ QUAN TRỌNG ( GIÁ TRỊ QUAN) 

 

 

その時に一番重要なのが「大事なこと(価値観)」です。「自分がこう生きたい!」という自分の人生の目的と、「人にこんな影響を与えたい!」という仕事の目的、これが1本の線で繫がっている時に仕事に夢中になることができます。その中心になるのが「大事なこと(価値観)」です。

Điều quan trọng nhất lúc này là “ Điều gì là quan trọng (giá trị quan)”. Mục đích cuộc sống của bản “ Bạn muốn sống như thế này!”, mục đích công việc “ Bạn muốn gây ảnh hưởng như thế này đối với người khác”. Khi những thứ này kết nối thành một đường thẳng thì bạn có thể tạo ra một công việc trong mơ.  Trọng tâm của điều này là “những điều quan trọng (giá trị)”.

 

理解しておくべき「目標」と「価値観」の違い
Sự khác nhau giữa “MỤC TIÊU” và “ GIÁ TRỊ QUAN” 

 

簡単に違いを説明すると、「大事なこと(価値観)」は「ずっと進み続ける人生の方向」で、目標は「その道の途中にあるチェックポイント」です。どれくらい進んだかを確認するために目標が必要です。

Giải thích một cách ngắn gọn thì, “những điều quan trọng (giá trị quan)” là “ Phương hướng cuộc đời mà bạn có thể duy trì mãi mãi”. Còn mục tiêu là “ Điểm kiếm soát trên đường đi”. Cần phải có mục tiêu để kiểm tra xem bạn đã tiến được bao nhiêu. 

 

 

 価値観は自分が向かう「方向」を指し示すものです。目標は自分が進む「距離」を決めるものです。

Gía trị quan cho thấy “Phương hướng” mà bạn đang nhắm tới. Còn mục tiêu là công cụ xác định  “ Quãng đường” mà bạn đang đi  

 

・価値観=方向

Gía tri quan= Phương hướng 

・目標=距離

Mục tiêu= Quãng đường 

 

 

あなたは今立てている目標に対してモチベーションが湧いていますか?

もし、モチベーションがあまり湧かないなら、それは価値観からズレてしまっているからです。自分の進みたい方向とズレた場所に、目標の旗を立てていないでしょうか?

 

Bạn có đang tràn đầy động lực cho mục tiêu mà mình đang đặt ra hiện tại không?

Nếu bạn không có nhiều động lực, đó là bởi vì nó nằm ngoài giá trị quan của bạn. Có phải bạn đang đặt lá cờ mục tiêu vào một nơi lệch với phương hướng mà bạn muốn đi hay không? 

 

自分にとって本当にメリットを感じられることなら、モチベーションに悩むことなんてあり得ません。

Nếu như bạn có thể cảm thấy lợi ích thật sự với bản thân mình, thì sẽ không còn chuyện phải trăn trở vì động lực nữa  

 

 今あなたがモチベーションに悩んで、どうすればモチベーションが上がるかと考えているなら、その時点で今進んでいる道は間違っています。

Bây giờ bạn đang phải suy nghĩ về động lực, nghĩ cách làm sao để làm tăng động lực, thì chắc chắn con đường mà bạn đang đi tại thời điểm ấy bị sai  

 

 目先のモチベーションを上げる方法を学ぶのではなく、人生の目的を明確にしてモチベーションを上げる方法なんて考えなくてもいい目標を立ててください。

Không phải là học cách làm tăng động lực trước mắt, mà hãy  làm rõ mục tiêu cuộc đời, tạo dựng mục tiêu không cần phải suy nghĩ gì tới cách làm tăng động lực gì cả

 

 

 

「これは~したい?」「これは~べき?」と問いかけてみてください。

Hãy thử đặt câu hỏi  “ Đây có phải là điều bạn muốn làm? hay “ Đây là việc bạn cần làm? “ 

 

 「~べき」「~しなきゃ」という言葉が出てきた場合、それは、他人からの期待であって、自分が本当に望んでいることではありません。追い求めて行っても後悔するだけです。

Khi các từ “nên” và “phải” xuất hiện, đó là sự mong đợi từ người khác chứ không phải điều bạn thực sự mong muốn. Dù có theo đuổi đến mấy cũng chỉ tiếc nuối mà thôi 

 

本物の価値観を見つけ出す5つのステップ

5 BƯỚC ĐỂ TÌM RA GIÁ TRỊ QUAN THỰC SỰ CỦA BẠN 

 

 

 

 それでは、あなたが「このために自分は生きてるんだ!」と心から思える、価値観を見つけていきましょう。

全部でステップは5つです。

 

Vậy chúng ta hãy đi tìm giá trị quan mà bạn có thể cảm nhận từ trong tim mình rằng “ Mình đang sống vì điều này” 

Tất cả có 5 bước 

 

  1. 質問に答えて価値観キーワードをリストアップする

Lập danh sách các keyword về giá trị quan bằng cách trả lời các câu hỏi 

 

  1. 価値観をマインドマップにまとめる

Tổng hợp các giá trị quan này thành mindmap  

 

  1. 他人軸な価値観を、自分軸に転換する

Chuyển đổi giá trị quan của người khác thành của mình 

 

  1. 価値観ランキングを作る

Xếp hạng các giá trị quan 

 

  1. 仕事の目的を決める

Quyết định mục tiêu công việc 

 

 

BƯỚC 1: 

5つの質問に答えて「価値観キーワード」を見つけ出す

TRẢ LỜI 5 CÂU HỎI SAU ĐỂ TÌM RA “KEYWORD VỀ GIÁ TRỊ QUAN” 

 

Câu 1:

尊敬する人、尊敬する友人、好きなキャラクターは誰ですか?
その人のどんなところを尊敬していますか?

 

Những người mà bạn ngưỡng mộ, hay nhân vật yêu thích của bạn là ai?

Bạn ngưỡng mộ họ ở điểm gì? 

 

その人を思い浮かべたら、次に「その人の何が魅力なのか?」を考えてみてください。

あなたが尊敬している人は、あなたの価値観を反映している人です。尊敬している人が複数人いるなら、それぞれのどんな部分を尊敬しているか考えてみてください。全ての人に共通する価値観が見つかれば、それはあなたにとってとても重要な価値観です。

 

Những người mà bạn đang ngưỡng mộ sẽ phản ảnh giá trị quan của bạn. Nếu như bạn đang ngưỡng mộ nhiều người, thì hãy thử suy nghĩ xem bạn đang ngưỡng mộ điểm gì ở từng người.  Nếu như bạn tìm thấy giá trị quan chung ở hầu hết mọi người thì đó chính là giá trị quan rất quan trọng đối với bạn 

 

Câu 2:

幼い頃や思春期にあった、今の自分に一番大きな影響を与えている出来事or経験は何ですか?

それらが自分の価値観にどう影響を与えましたか?

 

Sự kiện hay kinh nghiệm gì tác động lớn nhất đến bạn bây giờ khi còn trẻ hoặc thời thơ ấu?

Chúng đã ảnh hưởng như như thế nào đến giá trị quan của bạn 

 

 

観の根本は、幼い頃の経験で作られています。

自分の価値観と結びついている経験は、強烈な感情を伴っているので、記憶に残っています。今パッと思いついた経験について、そこからどんな価値観を学んだのかを考えてみてください。

 

Gốc rễ của các giá trị quan của chúng ta được hiafnh thành từ những trải nghiệm thời thơ ấu. 

Trải nhiệm gắn liền với giá trị quan của bạn vẫn còn đọng lại trong ký ức vì nó đi kèm với những cảm xúc mãnh liệu. Hãy thử suy nghĩ xem bạn đã học được những giá trị nào từ những trải nghiệm mà bạn vừa nảy ra trong đầu 

 

Câu 3:

今の社会には何が足りないと思いますか?

Bạn nghĩ xã hội ngày nay còn đang thiếu điều gì?

 

社会を見わたして、不満に感じることは何でしょうか?

 

 不満に感じるということは、あなたの中には、ボンヤリとでももっと良い社会の理想が見えているということです。理想があるのに、全く実現されていないから不満を感じているのです。

 

 理想と現実の差を埋めるのがあなたの「やりたいこと」なのです。

 

Bạn cảm thấy không hài lòng với điều gì khi nhìn vào xã hội?

 

Cảm thấy không hài lòng có nghĩa là bạn có thể nhìn thấy lý tưởng về một xã hội tốt đẹp hơn cho dù là mơ hồ đi chăng nữa. Tôi có một lý tưởng, nhưng tôi cảm thấy không hài lòng  vì hoàn toàn đang không thể thực hiện được 

 

Chính ” Điều muốn làm ” của bạn  sẽ lấp đầy khoảng cách giữa lý tưởng và hiện thực 

 

Câu 4:

「自分って人生で何を大事にしてそうかな?」と周りの人に聞いてみてください。

そう思った具体的なエピソードも聞けるといいです。

 

Hãy hỏi những người xung quanh bạn xem “Có vẻ như bản thân bạn đang coi trọng điều gì nhất trong cuộc sống?”

Thật là tuyệt khi bạn có thể lắng nghe những câu chuyện cụ thể như vậy 

 

実は価値観とは、既に生活の中で発揮されています。なので、自分が気づいていなくても周りの人は気づいていたりするものです。自分の顔を見る際は鏡を使いますよね。それと同じように自分の価値観を見る際には、周りの人に鏡になってもらいましょう。ぜひ、自分の身近な人に自分の価値観を聞いてみてください。ビックリする発見がありますよ。僕自身も妻と仕事仲間に聞いてみました。

 

Trên thực tế, các giá trị quan đã và đang được phát huy trong cuộc sống của bạn. Do đó, những người xung quanh bạn có thể nhận biết được điều đó ngay cả khi bạn không nhận thức được.Bạn đang sử dụng gương khi nhìn gương mặt của bản thân phải không nào. Tương tụ, khi bạn nhìn vào giá trị quan của mình, hãy để những người xung quanh trở thành gương phản chiếu giúp bạn . Hãy hỏi những người thân thiết với bạn về giá trị quan của bạn. Bạn sẽ có những phát hiện đáng ngạc nhiên đó. 

 

Câu 5:

「自分の子どもを育てたり、他人に助言するときに、

一番伝えたいのはどんな行動で、一番伝えたくないのはどんな行動ですか?

 

Khi nuôi dạy con của mình, hoặc khi khuyên giải người khác,  những hành động nào bạn muốn truyền đạt nhất, và những loại hành động nào bạn không muốn truyền đạt nhất 

 

 仕事の目的となる価値観を考えるときには、この質問がおすすめです。あなたが子どもや他人に伝えたいと思っていることは、自分が周りの人に与えたい影響という意味で「仕事の目的」に繫がります。

 

Khi suy nghĩ về giá trị quan trở thành mục đích của công việc, thì tôi thực sự khuyên bạn trả lời câu hỏi này. Điều mà bạn muốn truyền đạt tới con hay người khác đang kết nối với “ Mục tiêu công việc” với ý nghĩa ảnh hưởng mà bạn muốn mang tới những người xung quanh. 

 

 伝えたいことを箇条書きでバーッと書き出してみましょう。そして、その言葉で伝えたい価値観キーワードを考えてみてください。それがあなたの価値観です。

 

Hãy thử viết ra một loạt các đề mục  mà bạn muốn truyền đạt nhất. Và hãy thử suy nghĩ về các keyword về giá trị quan mà bạn muốn truyền đạt bằng từ ngữ đó. Đó chính là giá trị quan của bạn. 

 

・できるだけ組織に依存しない収入源を作った方がいいよ →【自立】

Trong khả năng có thể tạo được nguồn thu nhập trong phụ thuộc vào tổ thức   → 【自立/ Tự lập  】

 

・毎日運動して、ずっと楽しく生きられる。身体を保った方がいいよ →【夢中】

Tập thể dụng mỗi ngày và có thể sống một cách vui vẻ .  Nên giữ gìn sức khỏe   →【夢中/ Say mê 】

 

・嫌な仕事を続けるとどんどん自信を失っていくから、興味あることを始めた方がいいよ →【本音】

Nếu cứ tiếp tục làm công việc mà mình không yêu thích, thì ngày càng mất tự tin, thế nên cần phải bắt đầu những việc mà mình có hứng thú  →【本音/ Mong muốn thực sự 】

 

・持ち物や人付き合いは、徹底的に減らして本当に大事なものだけにした方がいいよ →【シンプル】

Tốt hơn là nên giảm thiểu một cách triệt để đồ đạc hay các mối quan hệ, chỉ giữ lại những thứ thật sự quan trọng→【シンプル/ Đơn giản  】

 

 反対に伝えたくないことも箇条書きでバーッと書き出してみましょう。「こんなこと言っている自分は想像もしたくない」と感じることであれば最高です。

Ngược lại bạn hãy thử viết ra một loạt các đầu mục mà bạn không muốn truyền đạt nhất. Thật tuyệt nếu như bạn có cảm giác như “ Tôi không hề muốn tưởng tượng rằng bản thân  mình đã nói những điều như thế này” 

 

・今社会は不安定なんだから、手に職をつけてまず安定した方がいいよ →【安定 /反対は「挑戦」】

Bởi vì xã hội này không ổn định, nên trước mắt bạn nên kiếm một công việc và sống ổn định  →【Trái ngược với ổn định là thử thách 】

 

・我慢するのが仕事なんだから、石の上にも3年と言うし、うちょっと頑張ってみなよ →【我慢 /反対は「好奇心」】

Công việc chính là sự kiên nhẫn chịu đựng, thế nên hãy thử cố gắng thêm chút nữa. →【Trái ngược vời Chịu đựng「好奇心/ Sự tò mò」】

 

・そのチャレンジは危ないから、やめておいた方がいいんじゃない? →【現状維持 /反対は「成長」】

Thử thách đó nguy hiểm lắm đó, con nên từ bỏ thì tốt hơn  

 →【Trái ngược với duy trì hiện tại là 「成長/ trưởng thành 」】

 

 僕はこんな言葉を言っている自分を想像すると、ぞっとします。

これらの言葉から、自分の価値観と逆にあるものが見えてきます。

Tôi rùng mình khi tưởng tưởng ra bản thân đang nói những câu như vậy 

Từ những câu nói này, tôi đã nhìn ra thứ đi ngược lại với quan điểm giá trị của bản thân  

 

 あなたが伝えたい行動は何でしょうか?反対に絶対に伝えたくない行動は何でしょうか?

Hành động mà bạn muốn truyền đạt là gì? Ngược lại, hành động mà bạn nhất định không muốn truyền đạt là gì? 

そこから、あなたが周りに対して働きかけていく「仕事の目的」が見えてきます。

Từ đó bạn sẽ nhìn thấy được “Mục đích công việc” mà bạn sẽ thực hiện cho những người xung quanh 

 

BƯỚC 2:

「価値観マインドマップ」を作って思考を整理する

 

質問に答えると、自分の価値観キーワードが集まってくるでしょう。次は、価値観キーワードの似たもの同士をまとめて整理しましょう。

Khi trả lời các câu hỏi bạn sẽ thu thập được những keyword về giá trị quan của bản thân phải không nào. Tiếp theo chúng ta hãy cùng tổng hợp và sắp xếp lại những keyword về giá trị quan có ý nghĩa tương tự nhau. 

 

 

おすすめは、マインドマップを活用する方法です。手で作業する場合は、付箋ふせんを使うのがおすすめです。もちろんアプリを使ってもOKです。

Tôi khuyên bạn hãy tận dụng cách vẽ biểu đồ mindmap. Hoặc nếu làm bằng tay thì tôi khuyên bạn nên sử dụng giấy nhớ. Đương nhiên bạn sử dụng app cũng được  

 まずは価値観キーワードを全部書き出してください。次に、自分にとって意味の近いキーワードをグループにして、4~6個に分類しましょう。

Trước tiên, hãy viết ra toàn bộ các keyword về giá trị quan, sau đó nhóm các từ khóa có ý nghĩa tương tự nhau lại, phân loại thành 4-6 nhóm 

 分類ができたら、それらのグループを総括するとどんな価値観キーワードになるかを考えてみてください。

Sau khi phân loại xong, hãy thử suy nghĩ xem khi tóm nhóm đó lại thì bạn sẽ dùng từ khóa về giá trị quan nào 

 似たようなキーワードが集まっていれば「これが自分の価値観かもしれない!」と見えてきます。

Nếu bạn tập hợp lại các từ khóa tương tự nhau, thì sẽ có thể nhìn thấy ” À, cái này có lẽ chính là giá trị quan của mình” 

 

 

 

 

 

BƯỚC 3:

「他人軸」な価値観を「自分軸」に転換する

Chuyển đổi giá trị quan mang tính khách quan thành “chủ quan”

 

価値観に正解はないとお伝えしましたが、1つだけ注意して欲しいことがあります。

それは、自分でコントロールできないことを価値観に入れない方がいいということです。

Tôi cũng đã từng nói rằng không có câu trả lời chính xác cho các giá trị quan, nhưng tôi muốn các bạn hãy chú ý một điểm thôi 

Đó là không nên cho những thứ mà bản thân không thể điều khiển được vào giá trị quan của mình 

 

例えば、「人から尊敬されたい」という価値観が出てきた場合です。人から尊敬されるかどうかは、自分の行動でコントロールできませんよね。尊敬されるための行動をすることはできるけれど、尊敬されるかどうかは相手次第です。

Ví dụ như, nếu giá trị quan ” Bạn muốn được người khác tôn trọng” xuất hiện trong danh sách. Bạn không thể điều khiển việc bạn có được người khác tôn trọng khau không bằng hành động của mình phải không nào. Mặc dù bạn có thể hành động để được coi trọng, nhưng có được tôn trọng hay không thì lại phụ thuộc vào đối phương  

 

他には「お金を稼いで裕福になりたい」という価値観も、お金を払ってくれるのはお客さんなのでもちろんコントロールできません。

そしてその価値観を追いかけて行っても、実は、不幸になるだけなんです。

 

Ngoài ra giá trị quan mang tên ” “Tôi muốn kiếm tiền và trở nên giàu có” cũng vậy. Đương nhiên bạn sẽ không thể điều khiển được vì khách hàng là người trả tiền cho bạn.  Và cho dù bạn có theo đuổi giá trị quan đó đi chăng nữa thì cũng chỉ trở nên bất hạnh mà thôi  

 

BƯỚC 4:

「価値観ランキング」を作って優先順位を決める

Đánh giá các giác trị quan và xác định mức độ ưu thiên 

 

次に、出てきた価値観をランキング付けしましょう。

ランキングをつけるコツは「どっちが最終目的か?」という質問について考えてみることです。

例えば僕は5つの価値観を以下のようにランキング付けしています。

 

Tiêp theo hãy cùng xếp hạng các giá trị quan đã xuất hiện. Một trong những tip để xếp hạng đó là hãy thử suy nghĩ về câu hỏi” Cái gì mà mục tiêu cuối cùng của bạn? 

Ví dụ như tôi xếp hạng 5 giá trị quan của mình như sau

 

 

BƯỚC 5

「仕事の目的」を決めれば自然と仕事が上手くいく

Nếu như bạn biết được “Mục tiêu công việc” thì công việc sẽ trở nên tốt hơn một cách tự nhiên  

 

あなたがこれまで人に価値を提供しようとした経験を振り返ることが有効です。

 意識せずとも、人は自分の周りの世界に対して影響を与えようと行動するものです。

 どんな影響を与えようとするのかは人それぞれですが、あなたにも必ずそんな経験があります。

 

Sẽ vô cùng hữu ích khi nhìn lại những kinh nghiệm mà bạn đã cố gắng cung cấp giá trị cho người khác từ trước đến giờ. 

Trong vô thức, con người đang hành động để gây ảnh hưởng tới những người xung quanh mình. 

Tùy vào mỗi người mà sẽ cố gắng mang lại ảnh hưởng gì, nhưng chắc chắn bạn đã từng có những kinh nghiệm như vậy 

 

 その経験を振り返ると「無意識のうちに周りに与えようとしてきた影響」が見えてきます。それがあなたの「仕事の目的」になるのです。

Khi nhìn lại những kinh nghiệm ấy, bạn sẽ nhìn thấy ” Ảnh hưởng mang lại cho mọi người xung quanh trong vô thức”. Đó chính là ” Mục đích công việc” của bạn 

 

 例えば、僕の場合は以下のような経験があります。

 

 

 

 経験を洗い出せたら、そこで「あなたはどんな価値を提供しようとしていたのか?」を考えてみてください。

 

 様々なキーワードが出てくると思いますが、一番多く出てきているものをあなたの「仕事の目的」に定めればOKです。

Chắc sẽ xuất hiện nhiều keyword khác nhau, tuy nhiên sẽ không sao nếu bạn đặt ” mục tiêu công việc” của mình là cái xuất hiện nhiều nhất . 

 

 

Bài tiếp theo sẽ là cách để tìm ra thứ mình giỏi nha cả nhà ^^ 

Một bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *