一日に八時間眠るのが人間社会の決まりごとであるかのように言う人がいる。それには何か特別な根拠があるのか。もともと睡眠は、適応のための技術である。さまざまな身体内部および外部の環境条件に合わせて、脳をうまく休息させ、よりよく活動させるための柔軟な生存戦略である。多少の無理や融通が利かないはずはない。
Có người nói rằng có phải (であるか) ngủ 8 tiếng một ngày là quy định( 決まり) của xã hội loài người hay không. Liệu có căn cứ (根拠) đặc biệt nào cho việc đó. Giấc ngủ vốn dĩ (もともと= そもそも)là kỹ thuật để thích ứng (適応). (Giac ngủ ) là chiến lược sinh tồn (生存戦略) linh hoạt (柔軟な) khiến não nghỉ ngơi, và hoạt động tốt hơn (よりよく), phù hợp với điều kiện môi trường nội tại ( nội bộ trong bản thân 身体内部) với môi trường bên ngoài. Chắc chắn không có chuyện ( giấc ngủ ) không có sự linh hoạt ( 融通が利かない) hay có chút gì (多少) là không thể thực thi (無理)
=> Chúng mình có thấy ba câu này cùng chủ ngữ, nhưng những câu sau được lược bỏ không?
Nên nếu như câu hỏi chủ ngữ của câu là gì? xuất hiện thì cứ tìm những câu gần đấy nhất, xem chủ ngữ là gì thì câu đang bị ẩn cũng sẽ là chủ ngữ đó
しかも、眠ることは筋肉を緩ませる、意識レベルを下げる、栄養補給を断つなどの危険を伴う「命懸け」の行為だ。それだけに、睡眠中の安全が確保できる条件を整えてからでないと、眠るわけにいかないというのが生き物の鉄則だ。また、優先してなすべきことがほかにあるから、睡眠は、すなおに順位をそちらに譲るのが通例だ。
Hơn nữa, việc ngủ là thả lỏng ( 緩ませる) cơ bắp, giảm mức độ ý thức. Là hành vi chăm sóc bản thân (命懸け いのちがけ)đi kèm với ( gắn liền với) ( ~ 伴う) nguy hiểm như ngừng (断つ) cung cấp dinh dưỡng.
Chính vị vậy nếu không trang bị đầy đủ 整える điều kiện để có thể đảm bảo được an toàn trong lúc ngủ, thì sẽ không được (~ わけにいかない) ngủ là quy tắc ( 鉄則) của những sinh vật sống. Ngoài ra, còn có những thứ khác cần ưu tiên nên thông thường ( thường lệ_ 通例) giấc ngủ sẽ nhường (譲る) cho những thứ tự đó
そちら= 順位= 優先してなすべきこと
=> Chúng mình thấy ba câu có 3 từ nối để giải thích thêm các ý nghĩa không?
Với những từ nối tương hỗ, quan hệ thuận như thế này thì càng các ý đằng sau càng quan trọng.
そうなると、安心して睡眠に割り当てられる時間は、かなりかぎられたものになってしまう。一日のうちのかぎられた条件と時間のもとでうまく眠り、うまく目覚めるために、高等動物は進化の過程でさまざまな方式を開発してきた。だから、睡眠は本来多様性に富むものだ。
Khi đó, thời gian phân chia ( 割り当てられる) cho giấc ngủ an toàn sẽ khá bị giới hạn. Để có thể ngủ tốt, thức dậy tốt dựa vào (のもとで) điều kiện giới hạn trong một ngày, các loài động vật bậc cao (高等動物) đã phát triển (開発) nhiều công thức (方式) đa dạng theo giai đoạn tiến hóa
人間の睡眠も、生物学的にはまったく同様の適応力を備えている。しかし、人間は文明の発達とともに、睡眠を人為的な規則で拘束した。社会活動や季節変化などをもとにして、睡眠の持つ多様性を一定の枠の中に押し込めてしまったのだ。
Giấc ngủ của con người trang bị năng lực thích ứng hoàn toàn giống với khoa học sinh vật. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của văn minh mà con người đã trói buộc (拘束_こうそく)bởi quy tắc mang tính nhân tạo.
Dựa trên các hoạt động xã hội hay thay đổi thời tiết mà tính đã dạng hóa của giấc ngủ bị đẩy( 押し込める) vào trong một khung cố định (一定の枠)
こうして、世の中では、大人は一日に八時間まとめて寝るのが基準であるかのように考える傾向が定着した。ここから、睡眠時間の負債を気にするという不幸が発生したのだ。一日に八時間くらい寝床の中で過ごす人が大半を占めるにせよ、この数値に生物学的な根拠はない。
Như vậy, trên thế giới, con người bị hằn sâu (定着した) khuynh hướng suy nghĩ kiểu như là ngủ dồn ( まとめて寝る) 8 tiếng một ngày (~のように) là tiêu chuẩn. Từ đó, mã đã phát sinh nỗi bất hạnh được gọi là bận tâm tới việc không ngủ đủ ( 負債 _ふさい_nợ nần đang để là bị thiếu, không ngủ đủ thời gian )
Câu hỏi:
Câu 1:
生き物にとっての睡眠について、筆者はどのように述べているか。
Giấc ngủ đối với sinh vật sống được tác giả diễn tả như thế nào
1/ 自身の生命を脅かすもので、できるだけ避けるべきものである。
2/ 脳を休息させるために、一定の時間確保されるべきものである。
3/ 環境に適応するために、他の活動より優先されるものである。
4/ 生き抜くために、さまざまな条件に合わせて調整できるものである。
Đáp là: 4
Giac ngủ là thứ có thể điều chỉnh dựa vào nhiều điều kiện để có thể sống sót
=> Dựa vào đoạn số 2, có các từ nối しかも rồi có câu giấc ngủ phải nhường chỗ cho những thứ tự ưu tiên khác.
Câu 2:
睡眠を人為的な規則で拘束したとあるが、どういうことか。
1/ 各自の条件に合わせて、睡眠時間を決めることにした。
2/ 一日のうちの、一定の時間を睡眠に充てることにした。
3/ 日々の睡眠時間をできるだけ短くすることにした。
4/ 活動時間に合わせて、睡眠時間を減らすことにした。
Đáp án 2: Nghĩa là quyết định dành chọn (~充てる) thời gian cố định trong một ngày cho việc ngủ
Với những câu hỏi về ý nghĩa của cụm từ được gạch chân thì cần tìm một câu khác trong bài có ý nghĩa tương tự ( chính là câu tiếp theo) thì sẽ biết được đáp án.
睡眠を人為的な規則で拘束した = 睡眠の持つ多様性を一定の枠の中に押し込めてしまったのだ。
Câu 3:
この文章で筆者が最も言いたいことは何か。
Điều mà tác giả muốn nói nhất là gì?
1/ 人間も他の生き物と同様に、睡眠をとることが生存戦略となっている。
2/ 人間の睡眠時間は一様に決めるようなものではない。
3/ 人間の睡眠の方式は他の生き物と比べられるものではない。
4/ 人間は社会活動をする上で、他の生き物と異なる睡眠時間が必要になった。
Đáp án: 2
Thời gian ngủ của con người không phải là thứ để quyết định đồng nhất
Kinh nghiệm
- しかも: Hơn nữa ( Khi muốn bổ sung thêm ý so với đoạn trước hay câu trước )
=> Khi gặp các từ nối, mình cần phân biết cách sử dụng của từ nối đó là tương hỗ, hay tương phản để biết cách điền từ vào chỗ trống trong những bài đọc hiểu ngữ pháp.
Ví dụ :
Tương phán:
一方、しかし、それに対し、但し、ところが、だが、それなのに, さりながら
Tương hỗ:
しかも、それに、そうなると、こうして、ならびに, また, したがって(接续) 従って, それゆえ, それなら
- Bắt buộc phải tiết kiện thời gian đọc bằng cách nắm được các cách để xác định được vùng câu trả lời.
=> ý nghĩa của việc đọc câu hỏi trước chính là nằm ở đây.