Ngày trước, mình đã từng dịch một đoạn trong một cuốn sách nói về đề tài:
“CÓ THẬT SỰ BẠN BẬN ĐẾN MỨC KHÔNG CÓ THỜI GIAN ĐỂ HỌC ?”
Hôm nay vẫn chủ đề liên quan đến thời gian, mình lại đọc được một bài báo dưới đây với nhiều những từ vựng khá hay mà mình nghĩ các bạn sẽ cảm thấy thích ^^
Chúng mình lại cùng đọc báo và dịch với mình nhé!
「時間があったらできるのに」と考えているうちは一生無理かもしれない
Trong lúc bạn đang suy nghĩ rằng: ” Tôi có thể làm được nếu mà có thời gian” thì có Lẽ suốt đời sẽ không thể làm được
最近、細かいタスクに忙殺されているし、長期的にやっておかなければいけないことに手を付けられていない。その理由は「時間がないから」だと思っていた。
「時間があったらこれやれるのにな」「いずれやりたいと思ってます」
そんなことをつい言ってしまう一方で、そんなことを言っている自分超ダサいなとも思っていた。
Gần đây, tôi vô cùng bận rộn (忙殺 _ぼうさつ) với những công việc nhỏ, và không thể động tay tới (手を付けられていない) những việc cần phải làm mang tính dài hạn. Tôi đã nghĩ lý do là do ” Vì không có thời gian”
Một mặt tôi vô tình つい nói ra những câu đại loại như:
” Gía mà có thời gian thì tôi có thể làm được cái đó” “Tôi nghĩ một lúc nào đó sẽ muốn làm”
mặt khác tôi đã từng nghĩ bản thân mình quá vô dụng (ダサいな) khi đang nói ra những câu như vậy.
そんなとき、キリンビールさんとのトークイベントで登壇していたサクちゃんさんがこんなことを言っていた
「時間はあるよ。他のことに使っているだけで」
Khi đó サクちゃんさん đang đứng trên sân khấu (登壇) trong buổi nói chuyện với Kirin beer nói một câu như thế này:
“Bạn có thời gian đó chứ. Chỉ là bạn đang sử dụng cho thứ khác mà thôi”
なんて正論なんだろう、、、と唸った。
読みたい記事がどんどん生まれていて、聴きたい新曲がリリースされていて、新シリーズのドラマが放映されていて、YouTubeやTikTokでは自分好みの動画がアップされていて、新しくて楽しそうなことが滝のように流れてくる。そうやって、時間を他のことに使っていたなと改めて感じた。
Tôi đã ậm ừ (唸る_うなる) …. Phải chăng đúng thật….
Những bài viết muốn đọc cứ liên tục ra, những bài hát mới muốn nghe đang được ra mắt, những bộ phim nhiều tập mới đang được chiếu, rồi trên Youtube hay Tiktok đang up lên những video mà mình yêu thích, những thứ có vẻ mới lạ, hấp dẫn đang chảy ra như thác đổ. Cứ như vậy, một lần nữa tôi cảm nhận được rằng mình đã và đang sử dụng thời gian cho những việc khác
時間は、平等にあった。
Thời gian là công bằng
時間がかかるけどやるべきことに対して時間を使えていないということは怠慢だし、それが続けばサービス的にも良くない。
Dù là tốn thời gian đi chăng nữa thì, việc không thể sử dụng thời gian vào việc cần phải làm là sự lười biếng ( 怠慢_ たいまん), và nếu cứ tiếp diễn điều đó thì sẽ không hề tốt cả về tính dịch vụ.
もう、時間は有限で、「これをやる」ということのために時間を区切るしかないなと思う。しかも、仕事だけをとにかくやっていればよいわけでもなくて、ご飯を食べたり家事をしたり、好きな人と話したりする時間もつくっていかなくていけない。
今の時間を何に使っているのか、自覚してみよう。
Tôi nghĩ thời gian là hữu hạn, để nói rằng ” Tôi sẽ làm cái này” thì chỉ còn cách phân chia thời gian. Hơn thế, không có nghĩa là hãy cứ chỉ làm việc, mà còn phải dành thời gian ăn cơm, làm việc việc, nói chuyện với người mình yêu thích.
Hãy thử tự nhìn nhận xem mình đang sử dụng thời gian hiện tại cho cái gì?
Mình thích đọc báo, tìm ra những cách suy nghĩ mới và ôn lại vốn tiếng Nhật của mình như thế này ^^
Chúng mình hãy cùng thử xem mình có đang sử dụng thời gian đúng cách không nhé!
Cảm ơn các bạn đã luôn đón đọc những bài dịch đọc báo của mình ^^