“Làm gì để nghe tốt” HAY “Phương pháp luyện nghe tiếng nhật” có lẽ là chủ đề vô cùng hấp dẫn với các bạn nhỉ ^^
Bản thân mình cũng không phải là siêu sao trong lĩnh vực này đâu, nhưng chắc cũng có đủ chút vốn liếng gọi là có thể giao tiếp thành thạo trong công việc và cuộc sống.
Bài viết dưới đây sẽ là quan điểm cá nhân của mình về việc làm thế nào để nghe tốt.
Chúng mình cùng thử tham khảo xem sao nhé.
1/ Lượng từ vựng phong phú.
Muốn nghe được, chắc chắn mình sẽ cần một lượng từ vựng phong phú rồi.
Chúng mình có để ý thấy, trong đề thi nghe JLPT các năm đều sử dụng lượng từ vựng tương ứng với từng cấp độ.
Tất cả lượng từ vựng chúng mình học được thông qua sách ôn luyện, đọc báo, đọc sách, xem video không phải chỉ xuất hiện trong đề thi Từ vựng. Mà nó có mặt trong cả bài đọc, bài nghe, bài ngữ pháp.
Không có từ vựng thì chắc chắn bạn sẽ không thể hiểu người khác đang nói gì.
Thế nên biết càng nhiều từ vựng càng tốt.
Ví dụ:
- こちらのお皿、お下げしてもよろしいですか?
Tôi xin phép được dọn đĩa ở đây được không? - はい、お願いいたします。
Vâng, nhờ bạn giúp tôi.
- はい、お下げしてください。
- ええ、よろしいです。
- あー、お願いします
- メガネだから気づかなかったよ。/ Bạn đeo kính nên tôi đã không nhận ra
- あー、たまにかけるんですよ。/ à, thỉnh thoảng tôi vẫn đeo
Hoặc một câu trong N1 như thế này nhé các bạn:
石田監督が作った最新の映画みましたけど、今一つでしたよ。
1.今までで、一番良かったんですね。
2.え、見に行こうと思ってたんですけど。
3.そんなに面白いなら、見に行ってみます。
Từ vựng trong câu này đó là
今一つ
⇒ 期待に対して、わずかに不足しているさまを表す語
Diễn tả hơi thiếu một chút so với kỳ vọng/ Hay không hay như mình nghĩ
2/ Ngữ pháp chắc chắn.
Tiếp đến, để ghép các từ vựng ấy với nhau thì cần mình phải nắm chắc ngữ pháp.
Ví dụ như trong bài thi trả lời nhanh ở 問題4có một câu như thế này:
リーさん、大学の文化祭で何かスピーチしてほしいんだけど。日本で学ぶ留学生ならではの。
1.留学生の視点で、ですね。
2.留学生向けの話ってことですね。
3.私、日本で学ぶ留学生ですけど。
Những cấu trúc cơ bản từ khi bắt đầu học tiếng Nhật như で, てほしい , だけど thì mình không đề cập đến nữa.
Nhưng trong câu này, để có thể nghe và chọn đúng đáp án thì mình cần phải nắm được cấu trúc câu ~ ならでは
Nghĩa của nó như sau:
【接続】
名詞[辞書形]+ならでは
名詞[辞書形]+ならではの+名詞【意味】
〜だけが持っているすばらしい〜/ Chỉ có ~~~ mới có
〜だけが持っている特有(とくゆう)の〜 / Đặc tính mà chỉ có ~ mới có
〜以外(いがい)にはできない〜/ Ngoài ~~~ ra thì không ai có thể làm được
〜でなければ〜できない / Nếu không có ~ thì không thể làm được
Thế nên câu trên sẽ được dịch là:
リーさん、大学の文化祭で何かスピーチしてほしいんだけど。日本で学ぶ留学生ならではの。
Ly ơi, thầy muốn em phát biểu trong lễ hội văn hóa của trường đại học. Bài phát biểu mà chỉ có lưu học sinh học ở Nhật mới biết được ý.
Thế nên đáp án sẽ là :
1.留学生の視点で、ですね。/ Theo quan điểm của một lưu học sinh phải không thầy?
Hay đơn giản một câu dễ hơn:
台風が来ているし、明日に屋外イベントは中止せざるを得ないよ。
1.予定通り、頑張ってやりましょう
2.今回は仕方ありませんね
3.中止にならなくて、ほっとしました。
Cấu trúc:
~ ざるを得ない = Động từ thể ない (bỏ ない) + ざるを得(え)ない
⇒ đành phải/ buộc phải/ không thể không …” (dù không muốn)
Nên câu này sẽ phải hiểu là:
台風が来ているし、明日に屋外イベントは中止せざるを得ないよ。
Vì có bão nên ngày mai đành phải tạm dừng event ngoài trời vào ngày mai
Đáp án là:
2.今回は仕方ありませんね
Lần này đúng là không còn cách nào khác.
3/ Làm quen với giọng điệu của người Nhật
Khi đã có một lượng từ vựng và ngữ pháp vừa đủ, thì chúng mình cần phải làm quen với giọng điện của người Nhật nữa.
Cách họ lên trầm xuống bổng ra sao, rồi phát âm như thế nào.
Thế nên có một cách để giúp chúng mình luyện nghe đó là nghe và phân tích Script trước rồi nghe lại câu hỏi sẽ dễ dàng hơn.
Đơn giản đó chỉ là cách nhớ được lượng từ vựng và ngữ pháp rồi, mới luyện đến phát âm thôi mà.
Rồi thì đọc sách, sau đó nghe người Nhật đọc diễn cảm cuốn sách đó nữa.
Ví dụ như hiện tại mình đang nghe cuốn 嫌われる勇気 chẳng hạn
(Cuốn sách này trong quỹ ebook mà mình tạo ra, các bạn có thể tham khảo ở đây)
Khi mình đã đọc qua một lượt rồi, thì nghe cũng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.
Trên đây là phươn pháp luyện nghe tiếng Nhật của mình trong suốt thời gian qua.
Nhiều khi mình thấy đã từ rất lâu rồi không có luyện nghe nhiều nữa. Nhưng do trong quá trình đọc sách mình đã có thêm một lượng từ vựng phong phú. cùng với việc nắm được các cách diễn đạt của người Nhật nên khả năng nghe của mình cũng khá hơn so với trước kia.
Chúc các bạn may mắn và tìm ra được cách học tập tốt nhất cho bản thân nhé.
3 thoughts on “PHƯƠNG PHÁP LUYỆN NGHE TIẾNG NHẬT”