Chắc các bạn đang theo dõi honglethi.com và #hoctiengnhatcungmao hầu hết là các bạn đang độc thân^^
Thế nên hôm nay mình sẽ cùng đọc một bài báo Nhật nói về đặc quyền của những người độc thân mà không ai có thể so sánh được nhé!
Đúng là có nhiều thứ mà chỉ có lúc còn độc thân mới có thể làm, như dưới đây. Thế mà ngày xưa, hồi mãi chẳng lấy được chồng, bản thân mình chẳng kịp nhận ra hạnh phúc từ những thứ đơn giản ấy ^^
Giờ thì lúc nào cũng phải thỏa hiệp với thời gian của chính mình, cùng con cái, gia đình, nấu nướng ^^ ( mặc dù nó cũng có cái thú vui của nó nhé các bạn)
Thế nên ai mà đang độc thân thì tận hưởng, để sau này có gia đình thì lại tiếp tục tận hưởng những cái khác nha!
Giờ thì cùng đọc báo nào ^^
____________________
7人の女性がそんな特権を教えてくれた。
7 NGƯỜI PHỤ NỮ ĐÃ CHO CHÚNG TA BIẾT NHỮNG ĐẶC QUYỀN NHƯ SAU:
「ベッドを独り占めできる」
Có thể độc chiếm chiếc giường
「セルフ・パートナー」という新たな言葉が「シングル」への一部の偏見をなくしてくれるかもしれません。でも、私は「シングル」という言葉を気にしません。… いずれはパートナーが欲しいですが、妥協はしたくありません。…シングルでいると自らの自信を感じます。それにいつもベッドを独り占めできるから大の字で寝られて嬉しいです。
ーNicola Slawson
Có thể một phần định kiến ( 偏見_へんけん) ” Độc thân” sẽ biến mất với cách gọi mới là: “Tự cộng sự”. Tuy nhiên, tôi không quan tâm tới từ “Độc thân”. Cả hai đều mong muốn “đối tác”, nhưng không muốn thỏa hiệp.
Khi độc thân, chúng ta sẽ cảm nhận được sự tự tin của chính bản thân. Hơn thế nữa, vì lúc nào cũng có thể độc chiếm chiếc giường nên còn vui sướng vì được ngủ giang cả hai chân hai tay (大の字で寝られて)
「充実した生活」
Cuộc sống trọn vẹn
セルフ・パートナーという言葉は大好き。シングルでいることは偏見があるけど、それがなぜかを理解したことは1度もありません。何かが不足していると感じたこともないし、シングルだからといって、人生の満足感に欠けるとも感じません。多くの人は、自身のメンタルヘルスに集中する時間を十分にとっていないと思います。私の私生活は充実していて、友達と過ごしたり、出かけて新しい人たちと出会うのも楽しいです。
ーHannah Crofts 25歳
Tôi rất thích cụm từ ” Tự cộng sự”. Mặc dù có những định kiến về việc sống độc thân, nhưng tại sao lại không thử một lần hiểu về nó. Dù nói là độc thân, nhưng sẽ chẳng hề có chút cảm giác gì là thiếu thốn cái gì đó, cũng như không cảm thấy thiếu cảm giả thỏa mãn trong cuộc đời. Tôi nghĩ sẽ có khá nhiều người không đủ thời gian tập trung vào sức khỏe tâm thần (メンタルヘルス) của bản thân. Tôi đang vui vẻ vì hài lòng (充実)với cuộc sống riêng của mình, dành thời gian ( 過ごす)cùng bạn bè, đi ra ngoài gặp gỡ những người bạn mới
「休暇を妥協しなくていい」
Không cần phải thỏa hiệp trong kỳ nghỉ
休暇の計画を立てるとき、私は自分の思い通りにしたい方です。誰か一緒に旅する人がいるのも良いけれど、1人だと自分の旅行プランを妥協しなくて済みます。私は1週間、自分の時間を誰かと半々に分ける必要なく、コペンハーゲンを1人で歩き回り、ブランチを食べてブティックに行くことができました。
ーKara Godfrey 27歳
Khi lên kế hoạch cho ngày nghỉ, tôi là người muốn làm theo ý mình (自分の思い通りにしたい). Mặc dù có ai đó cùng đi du lịch cũng tốt, nhưng nếu là một mình thì không cần phải thỏa hiệp 妥協する_だきょう kế hoạch du lịch của mình. Tôi không cần phải chia nửa thời gian của mình với ai đó, có thể một mình đi bộ quanh thành phố Copenhagen ( thủ đô của Đan Mạch) , kết hợp ăn sáng và trưa để đi mua sắm.
「自分の再発見」
Khám phá lại bản thân
私は夫と1年3カ月前に離婚して、新たにシングルになりました。私たちは、結婚や恋愛で、ときどき自分をなくしてしまします。自分を幸せにしてくれる、好きなことがなんなのかを…。シングルの時は、自分を再発見する時間があります。自分1人でも十分だ、と知るのは重要なことです」
ーHelen McCusker 36歳
Tôi ly hôn với chồng 1 năm 3 tháng trước, và mới trở thành độc thân. Chúng tôi thình thoảng đánh mất bản thân vì kết hôn hay tình yêu. ( Đánh mất ) Những thứ mình thích là cái gì, cái gì khiến bản thân hạnh phúc. Khi độc thân, tôi có thời gian khám phá lại bản thân. Biết được chỉ một mình thôi cũng đủ là một điều quan trọng
「テレビを自由に観れる」
Có thể tự do xem tivi
誰かと確認しなくていいのが気に入っています。自然に、自由に物事を選ぶことができます。元パートナーは妥協しないタイプだったので、「自分の人生は自分だけのもの」というのは当たり前のことだとは思わないのです。あと、テレビのリモコンを自分だけでコントロールできる喜びは、予想以上に大きいものです!
ーCarla Linford 40歳
Tôi thích việc không cần phải hỏi ai cả. Tôi cso thể chọn đồ một cách tự do và tự nhiên. Đối tác cũ của tôi là người không thỏa hiệp, nên không coi việc ” Cuộc đời của bản thân là thứ chỉ thuộc về bản thân” là đương nhiên. Sau này, niềm vui có thể tự mình điều chỉnh điều khiển ti vi lớn hơn những gì tôi nghĩ.
「部屋を好きに飾れる」
Có thể trang trí phòng tùy thích
今はもう違いますが、以前は長いことシングルで、1人でいる特権はたくさんありました。自分の理想的な家…小さなコテージを購入し、床を磨き、壁や床をペイントし、カーテンなどを作りました。裁縫クラスと、一般的に「男性がする」とされる家周りのことを教えるDIYクラスを受講しました。こういったこと全てを誰に説明する必要もなくて、シングルで本当に幸せでした。
ーMaria de Sousa 47歳
Bây giờ thì khác rồi, tuy nhiên ngày trước lúc còn độc thân trong thời gian dài, tôi đã có rất nhiều đặc quyền khi ở một mình. Tôi đã mua một ngôi nhà nhỏ … một ngôi nhà lý tưởng của mình , đánh bóng sàn, sơn tường và sàn nhà, rồi làm rèm cửa sổ. Tôi còn tham dự một lớp DIY dạy về những công việc nhà mà thông thường được cho là ” Đàn ông làm”. Tôi thấy hạnh phúc thực sự khi độc thân, vì không cần phải giải thích cho ai toàn bộ những việc như vậy.
「自信に満ちる」
Đầy tự tin
私にとって、自分の幸せ、自分が十分であるという感覚、そして自らの価値は、自分のものであるということを知るのは自信をくれました。それらは私次第であり、他の誰かによるものではありません。自分で自分を満たすことができるのです。もし、そこに更に何かを加えることができる人に出会ったら、それは素晴らしいことです。でも、私は自分の人生を満たすのに、誰かに頼る必要はありません。
ーTess
Đối với tôi, biết dược hạnh phúc của bản thân, cảm xúc chỉ bản thân mình là đủ, và giá trị của bản thân là những thứ của bản thân, mang đến cho tôi sự tự tin. Những thứ ấy là tùy thuộc vào bản thân, và không phải là thứ phụ thuộc vào ai khác. Tự mình có thể thỏa mãn bản thân. Nếu bắt gặp người có thể bổ sung gì đó hơn, thì thật là một điều tuyệt vời. Tuy nhiên, tôi không cần thiết phải dựa dâm vào ai đó để thỏa mãn của đời mình.
Link bài báo Nhật gốc: