Chừng nào bạn còn chưa bỏ cuộc, chừng đó bạn vẫn chưa thua
勝負を続けている限りは、負けは確定しない。勝ったり負けたりしながら、人生は続いていく。ただ、勝負を続けていくうちにだんだん勝負勘はっいてくるし、くだらない失敗はしなくなってくる。スキル(注1)が上がってくるからだ。
映画の話で言えば、僕は映画制作のシステムそのものに、大負けをしない仕掛けを組み込んだ。それは、①「他人と仕事する」ということだ。他人という客観性を映画制作の現場に持ち込めば、独りよがり(注2)な作品に突っ走ることを彼らが防いでくれる。それに僕は優秀なやっとしか組まないから、僕一人で何も考えるずっと映画の質は高くなるのだ。
勝負を続けていると、思わぬ成果が飛び込んでくることがある。かって負けたと思い込んでいた勝負に、後になって勝ってしまうことがあるのだ。僕の例で言えば、愚直(注3)に映画を撮り続けて、ある程度の評価を得るうちに、かってボロクソに言われた(注4)作品に光が当たり、再評価されるようなこともある。(中略)
だから②絶対に勝負を謙めてはいけない。ただし、常勝を狙うのは禁物だ。勝負をしなければ勝つことはできないが、必ず勝とう、絶対に失敗しないようにしようと意気込んだら、緊張感や気負いや、そんな余計なものを背負い込んで結果的に負けてします。
(押井守『凡人として生きるということ』による)
(注1)スキル:技術。
(注2)独りよがり:ここでは、自己満足の。
(注3)愚直に:ここでは、まじめに、こつこつと。
(注4)ボロクソに言われる:ここでは、ひどい評価を受ける。
①「他人と仕事する」ことの利点について、筆者はどのように述べているか。
②絶対に勝負を謙めてはいけないとあるが、なぜか。
筆者によると、勝負を続ける上で気を付けるべき点は何か。
Phân tích
勝負 を続けている限りは、負けは確定しない。勝ったり負けたりしながら、人生は続いていく。ただ、勝負を続けていくうちにだんだん勝負勘 はっいてくるし、くだらない失敗はしなくなってくる。スキル(注1)が上がってくるからだ。
Dưới đây là đoạn văn của một đạo diễn phim đã viết
Chừng nào bạn còn chưa bỏ cuộc, chừng đó bạn vẫn chưa thua. Cuộc đời là một chuỗi những thắng thua. Trong quá trình tiếp tục tranh đấu, dần dần bạn sẽ cảm nhận được thế nào là thắng thế nào là thua và không còn những thất bại ngốc nghếch nữa. Bởi kỹ năng của bạn đã tiến bộ
映画の話で言えば、僕は映画制作のシステムそのものに、大負けをしない仕掛けを組み込んだ。それは、①「他人と仕事する」ということだ。他人という客観性を映画制作の現場に持ち込めば、独 りよがり(注2)な作品に突 っ走 ることを彼らが防いでくれる。それに僕は優秀なやっとしか組まないから、僕一人で何も考えるずっと映画の質は高くなるのだ。
Trong chuyện phim ảnh, tôi đã tích hợp vào hệ thống dựng phim một cơ chế mà không bị thất bại một cách thảm hại. Đó chính là “Làm việc cùng người khác”. Nếu có thể mang vào nơi làm phim tính khách quan của người khác, thì họ sẽ giúp tôi không phải cắm đầu cắm cổ vào một tác phẩm mới chỉ để thỏa mãn chính mình. Thêm vào đó tôi chỉ hợp tác với những người ưu tú nên chất lượng của phim sẽ còn tăng cao hơn nữa so với một mình mình suy nghĩ.
勝負を続けていると、思わぬ成果が飛び込んでくることがある。かって負けたと思い込んでいた勝負に、後になって勝ってしまうことがあるのだ。僕の例で言えば、愚直(注3)に映画を撮り続けて、ある程度の評価を得るうちに、かってボロクソに言われた(注4)作品に光が当たり、再評価されるようなこともある。(中略)
Đôi khi kết quả mà ta không ngờ sẽ tới khi chúng ta còn tiếp tục tranh đấu. Bởi có những cuộc thi đấu mà ta cứ đinh ninh là thua ngày trước lại là chiến thắng về sau. Ví dụ như trường hợp của tôi, khi không ngừng làm phim một cách say mê, rồi đến khi nhận được sự đánh giá ở mức nào đó, thì ánh sáng lại chiếu vào tác phẩm mà tôi đã từng bị nói là chẳng ra gì ngày trước và được đánh giá lại.
だから②絶対に勝負を謙めてはいけない。ただし、常勝を狙うのは禁物だ。勝負をしなければ勝つことはできないが、必ず勝とう、絶対に失敗しないようにしようと意気込んだら、緊張感や気負いや、そんな余計なものを背負い込んで結果的に負けてします。
Bởi vậy, tuyệt đối không được từ bỏ tinh thần thi đấu. Tuy nhiên, việc lúc nào cũng nhắm đến chiến thắng lại là điều không nên. Nếu không thi đấu thì chẳng thể nào giành chiến thắng, nhưng nếu cứ chăm chăm nghĩ rằng nhất định phải thắng, tuyệt đối không được thua, thì chính những áp lực ấy sẽ trở thành gánh nặng không cần thiết—như cảm giác lo lắng, ganh đua—và cuối cùng, bạn sẽ thất bại.
(押井守『凡人として生きるということ』による)
(注1)スキル:技術。
(注2)独りよがり:ここでは、自己満足の。
(注3)愚直 に:ここでは、まじめに、こつこつと。
(注4)ボロクソに言われる:ここでは、ひどい評価を受ける。
Câu hỏi 1:
①「他人と仕事する」ことの利点について、筆者はどのように述べているか。
Lợi ích của “Làm việc cùng người khác” được tác giả diễn tả như thế nào?
他人という客観性を映画制作の現場に持ち込めば、独りよがり(注2)な作品に突っ走ることを彼らが防いでくれる。それに僕は優秀なやっとしか組まないから、僕一人で何も考えるずっと映画の質は高くなるのだ。
Câu hỏi 2:
②絶対に勝負を謙めてはいけないとあるが、なぜか。
Tại sao lại tuyệt đối không thể ghét bỏ thắng bại.
勝負を続けていると、思わぬ成果が飛び込んでくることがある。かって負けたと思い込んでいた勝負に、後になって勝ってしまうことがあるのだ。
僕の例で言えば、愚直(注3)に映画を撮り続けて、ある程度の評価を得るうちに、かってボロクソに言われた(注4)作品に光が当たり、再評価されるようなこともある。
Câu hỏi 3:
筆者によると、勝負を続ける上で気を付けるべき点は何か。
Theo tác giả, điểm cần chú ý khi tiếp tục thắng thua là gì?
ただし、常勝を狙うのは禁物だ。勝負をしなければ勝つことはできないが、必ず勝とう、絶対に失敗しないようにしようと意気込んだら、緊張感や気負いや、そんな余計なものを背負い込んで結果的に負けてします。