Đọc hiểu N1

BÀI DÀI_ ĐỌC HIỂU CÓ CHỦ Ý

Thường những bài đọc dài không khó lắm đâu cả nhà ạ!

Chẳng qua là mình chưa có kỹ năng đọc nhanh, hiểu đúng ý bằng cách rèn luyện từ các bài ngắn.

Kinh nghiệm của mình là thế. Bởi mình đã từng thường là làm sai hầu hết các bài dài. 

Nhưng sau khi đọc nhiều các bài ngắn, biết cách tổng kết ý từ những đoạn nhỏ, thì đến một ngày gần đây, là mình thấy đọc bài ngắn nhiều khi còn khó hơn ^^

Hoặc nếu có sai ở những bài dài thì cũng chỉ sai cùng lắm là một câu thui ( mà thường là do mình không tập trung được hết toàn bộ bài ) nên mới sai. 

Thế nên đọc bài dài, cần sự minh mẫn, hiểu được cấu trúc bài, cách diễn giải ý. 

Mà những kỹ năng ấy, lại hầu hết được rèn luyện qua cấu trúc ngữ pháp, qua từ vựng. 

Chung quy lại là đừng có sợ những bài dài làm gì. Vậy thôi ha !

 

BÀI ĐỌC:

 

給与には外的報酬と内的報酬のふたつがある。

外的報酬とは給与そのものやインセンティブ(賞励金)といったお金として受け取れるものである。

それに対して内的報酬とは、給与の額には表れないが、その仕事を通して得られる満足の報酬といったものである。

たとえば、こんな給与はどうだろうか。

外部の人と知り合う機会がある「出会い給与」、そこにいるだけで新しい情報に触れられる「情報供与」、専門的な技を習得できる「技磨き給与」、気の合った仲間と一緒にいられる「ふれあい給与」、そして一流の人をそばで(注1)ウォッチできる「おそば給与」など、そんな給与の名称はないが、あると嬉しい給与である。

私の場合、外的報酬よりも内的報酬を増やすことを心がけてきた。

たしかに、同僚よりも低く評価されたショックは今でも忘れられないし、同期とのボーナスの差が何十万もあって愕然としたこともあった。

しかし、生活が脅されるほどの額でもないと割り切れば、目に見えない給与を増やすほうが個人的な満足は高いことがわかったのである。

また、仕事を長く続けていくには、内的報酬がちゃんとなくてはつとまらないということもわかってきた。

仕事をなし遂げたときの「達成感」や、自分が成長していることを実感できる「成長感」こそ仕事の原動力であって、他人からの評価という、自分の努力では(注2)いかんともしがたいものにとらわれすぎるのは得策ではないと気づいたのである。

(中略)

どんなに外的報酬が高くても内的報酬が極端に低い仕事だと、長く続けることはできない。また、①そこで得たお金は身につかないことが多い。

いっぽう、内的報酬の高い仕事なら、もしかしたら将来(注3)ビッグな報酬に化けるかもしれない。その可能性は充分にあると言っていい。たとえ戻ってこなかったとしても、続けていけるよさはある。

私の友人に、編集部で十年間アルバイトを続けた人がいる。正社員に比べて給与は低く、ボーナスも、退職金ももちろんない。

しかし、その後(注4)フリーになった友人は、正社員よりもはるかに多い報酬を得るようになった。アルバイトの十年間で技術を身につけ、人脈を培い、仕事の幅を広げた、②まさに内的報酬が外的報酬へと実を結んでいったのである。

時価で給与を計るより、心の満足を含めたトータルかつ長期の視点で報酬をとらえないと、結局のところ給与は増えていかないのだと思う。

(松永真理『シゴトのココロ』による)

(注1)ウォッチできる:ここでは、観察できること

(注2)いかんともしがたい:どうしようもない

(注3)ビッグな:大きな

(注4)フリー:フリーランスの略。特定の組織に所属せず自由に仕事をする人


  1. 外的報酬と内的報酬の説明として本文と合っているものはどれか。

  2. そこで得たお金とあるが、そことは何を指しているか。

  3. まさに内的報酬が外的報酬へと実を結んでいったとあるが、どういうことか。

  4. この文章で筆者が最も言いたいことはどれか。

PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN 

給与には外的報酬と内的報酬のふたつがある。

外的報酬とは給与そのものやインセンティブ(賞励金)といったお金として受け取れるものである。

それに対して内的報酬とは、給与の額には表れないが、その仕事を通して得られる満足の報酬といったものである。

たとえば、こんな給与はどうだろうか

 

Lương có hai loại được gọi là “Thù lao bên ngoài” và “Thù lao bên trong”. Thù lao bên ngoài chính là tiền lương hay cái mà bạn được nhận bằng tiền như tiền thưởng chẳng hạn. Ngược lại, thù lao bên trong để chỉ thứ thù lao về mức độ hài lòng mà bạn có được thông qua công việc đó, mà không được biểu hiện ra tiền lương. 

Ví dụ như tiền lương như này thì sẽ như thế nào?  

 

  • そのもの:  (上にくる語の意味を強めるのに用いる) 他の何ものでもない、まさしくそれ自身。その物自身。その人自身。
    => Nhấn mạnh cho từ đằng trước: Chính xác là nó, chính xác là cái đấy…..

 

外部の人と知り合う機会がある「出会い給与」、そこにいるだけで新しい情報に触れられる「情報供与」、専門的な技を習得できる「技磨き給与」、気の合った仲間と一緒にいられる「ふれあい給与」、そして一流の人をそばで(注1)ウォッチできる「おそば給与」など、そんな給与の名称はないが、あると嬉しい給与である。

私の場合、外的報酬よりも内的報酬を増やすことを心がけてきた。

Những dạng tiền lương không tên như : “Lương gặp gỡ” có cơ hội tiếp xúc với những người bên ngoài, ” Lương thông tin” được tiếp xúc với những thông tin mới mà chỉ ở đó mới thấy, “lương trau dồi kỹ năng” có thể học được những kỹ năng chuyên môn, “Lương giao lưu” có thể ở cùng với bạn phù hợp, hay “Lương kế cận” có thể đứng cạnh quan sát nhân vật hàng đầu. Nếu có những loại lương như vậy thì là Lương vui vẻ. 

Trường hợp của tôi, luôn cố gắng tăng Thù lao tình thần hơn là Thù lao bề ngoài.

 

たしかに、同僚よりも低く評価されたショックは今でも忘れられないし、同期とのボーナスの差が何十万もあって愕然としたこともあった。

しかし、生活が脅されるほどの額でもないと割り切れば、目に見えない給与を増やすほうが個人的な満足は高いことがわかったのである。

また、仕事を長く続けていくには、内的報酬がちゃんとなくてはつとまらないということもわかってきた。

仕事をなし遂げたときの「達成感」や、自分が成長していることを実感できる「成長感」こそ仕事の原動力であって、他人からの評価という、自分の努力では(注2)いかんともしがたいものにとらわれすぎるのは得策ではない気づいたのである。

Qủa đúng là như vậy, đến tận bây giờ, tôi vẫn không thể nào quên được cú shock bị đánh giá thấp hơn đồng nghiệp, và có những lúc thấy choáng vàng (愕然‗がくぜん) vì  khoảng chênh lệch tiền thưởng tới mấy chục man với đồng nghiệp. 

Tuy nhiên, nếu phân chia rành rọt (割り切れば)rằng nó không phải là số tiền đe dọa (脅す_おどかす)tới cuộc sống thì, chúng ta có thể thấy rằng tăng số tiền lương không thể nhìn thấy bằng mắt sẽ làm tăng mức độ hài lòng cá nhân hơn. 

Hơn nữa, chúng ta cũng hiểu rằng để tiếp tục làm việc lâu dài, thì nếu không có thù lao tinh thần tốt sẽ rất là chán. 

Bởi ( ~であって)  chính “Cảm giác thành đạt” khi hoàn thành công việc, hay “Cảm giác trưởng thành” được cảm nhận thực tế qua việc bản thân mình đang trường thành sẽ là nguồn động lực cho công việc, và giúp mình nhận ra rằng quá phụ thuộc vào cái gọi là sự đánh giá từ người khác trong năng lực bản thân không phải là thượng sách  

Câu 1:

外的報酬と内的報酬の説明として本文と合っているものはどれか。

Trong đoạn văn này, Mô tả về thù lao bên ngoài và thù lao bên trong là gì? 

Đọc đến đoạn trên + cộng với câu đầu tiên của đoạn dưới nữa mình sẽ tổng kết ý và ra đáp án là 4

(中略)

どんなに外的報酬が高くても内的報酬が極端に低い仕事だと、長く続けることはできない。また、①そこで得たお金は身につかないことが多い。

いっぽう、内的報酬の高い仕事なら、もしかしたら将来(注3)ビッグな報酬に化けるかもしれない。その可能性は充分にあると言っていい。たとえ戻ってこなかったとしても、続けていけるよさはある。

Nếu công việc mà có thù lao bên ngoài có cao đến mấy đi chăng nữa, nhưng thù lao tinh thần lại cực thấp thì sẽ không thể tiếp tục được lâu dài. Hơn nữa, theo đó ( vì đó)  mà có nhiều trường hợp không học được gì với số tiền nhận được 

Người lại, nếu công việc có thù lao bên trong cao, thì có thể sẽ biến thành thù lao lớn trong tương lai. Nói là khả năng đó có khá nhiều cũng được. Ví dụ như, dù không thể quay trở về đi chăng nữa thì cũng có cái hay có thể đi tiếp.

 

CÂU 2:

そこで得たお金とあるが、そことは何を指しているか。

 

そこで: Vì thế cho nên, Theo đó mà….
Như vậy nó sẽ liên kết với lý do đã được nêu ở câu đằng trước. 
Ý ở đây là:
Không theo đuổi lâu dài được công việc mà có thù lao bên trong thấp => mà thù lao bên trong chính là= Mức độ hài lòng thỏa mãn =

=> Chúng mình có thấy khi đọc bài dài cần phải liên kết và tổng hợp ý chưa ^^

私の友人に、編集部で十年間アルバイトを続けた人がいる。正社員に比べて給与は低く、ボーナスも、退職金ももちろんない。

しかし、その後(注4)フリーになった友人は、正社員よりもはるかに多い報酬を得るようになった。アルバイトの十年間で技術を身につけ、人脈を培い、仕事の幅を広げた、②まさに内的報酬が外的報酬へと実を結んでいったのである。

時価で給与を計るより、心の満足を含めたトータルかつ長期の視点で報酬をとらえないと、結局のところ給与は増えていかないのだと思う。

Trong số những người bạn của tôi, có người liên tục làm làm thêm hàng chục năm ở phòng biên tập. Lương của anh ta so với nhân viên chính thức khá thấp, và đương nhiên là không có thưởng cũng như tiền nghỉ việc 

Tuy nhiên, sau đó khi bạn làm tự do, thì có thể kiếm được tiền thù lao lớn hơn rất nhiều (はるかに) so với nhân viên chính thức. Anh ấy học tập kỹ thuật trong hàng chục năm làm thêm, xây dựng mối liên kết, và mở rộng công việc. Chính xác là (まさに) anh ấy đã kết nối thù lao bên trọng với thành quả thù lao bên ngoài

Tôi nghĩ nếu không thể nhận thù lao trên quan điểm lâu dài hoặc tổng thể bao gồm cả sự hài lòng trong trái tim, thay vì tính toán lương theo giờ, thì sẽ không thể tăng lương đến mức tối đa được. 

 

(松永真理『シゴトのココロ』による)

CÂU 3: 

  1. まさに内的報酬が外的報酬へと実を結んでいったとあるが、どういうことか。

まさに: quả đúng là, chính xác là.

Đây là dạng từ nối nhấn mạnh lại những điều mà tác giả đã đề cập ở đằng trước. Nói về người bạn của mình đã thay đổi thế nào từ làm thêm đến lương cao khi làm free.

Anh ấy học hỏi kỹ năng, kinh nghiệm ( thù lao tinh thần) trong suốt nhiều năm để có được lương cao ( thù lao bên ngoài) 

Nên đáp án là:

 

CÂU 4:

この文章で筆者が最も言いたいことはどれか。

Đáp án chính là câu cuối  tác giả viết. ( kèm theo ví dụ về anh bạn thân ) 
時価で給与を計るより、心の満足を含めたトータルかつ長期の視点で報酬をとらえないと、結局のところ給与は増えていかないのだと思う。

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *