CÁCH KẾT HỢP
Động từ Chỉ toàn…./ liên tục….. |
Ý NGHĨA
動作を何度も激しく繰り返す様子を表します。
Diễn tả hành động lặp đi lặp lại nhiều lần một cách mạnh mẽ
Có cả cách nói nhấn mạnh hơn nữa là:
「~て~て~まくる」kiểu như 「勝って勝って勝ちまくる」/ Thắn, thắng rồi cứ thắng mãi
VÍ DỤ
- 7月に入ってから勝ちまくり、一気に首位に躍り出た。
Bước vào tháng 7 tôi liên tục thắng, nên bất ngờ nhảy lên vị trí đứng đầu
- 仕事でミスしまくって自信がなくなった。
Liên tục mắc lỗi trong công việc nên tôi đã mất tự tin
- 朝から晩まで遊びまくる。
Từ sáng đến tối toàn chỉ chơi và chơi
- 悔しくて泣いて、泣いて、泣きまくった。
Đau khổ, khóc lóc, rồi lại cứ khóc lóc hoài
- 料理注文しまくったせいで会計が怖い。
Chỉ vì cứ đặt món ăn suốt nên ngân sách đang cạn kiệt (bị đe dọa)
Còn hôm nay mình đọc một đoạn báo như thế này:
計画と結果がかけ離れてしまったときに
自分自身に対して
「なぜ結果がでない…」
「なぜ計画とズレてしまったんだ…」と自分へ問いかけるのは全然良いです。
Khi kế hoạch và kết quả xa rời nhau (かけ離れてしまった) thì
tự đặt câu hỏi cho chính mình
“Tại sao lại không đạt được kết quả?”
“Tại sao lại đi chệch với kế hoạch nhỉ?”
là một việc hoàn toàn ổn
ただこの「なぜ」を
部下に対して使うのはよくありません。というのもですね、、
なぜなぜ言いまくると
相手を追い詰めるだけになります。
Tuy nhiên, nếu sử dụng từ “Tại sao” này với cấp dưới thì không ổn lắm
Nếu cứ lặp đi lặp lại liên tục Tại sao, tại sao?
Thì chỉ có dồn ép (追い詰める) đối phương mà thôi
「なぜ、見積もりを間違えたんだ?」
「なぜ、期限に間に合わなかったんだ?」言われた側は
自分が責められていると感じてしまいます。
“Tại sao lại bị nhầm báo giá?”
“Tại sao lại không kịp tiến độ?”
Phía người bị hỏi sẽ cảm thấy rằng bản thân mình đang bị buộc tội.