Trong cuốn Shinkanzen master N1_Dokkai có một bài có câu thế này:
箱根へは、いつも家内と一緒に出かけていたのが仇になって、目に入ったとたん、ホテルの建物が物を言う。
※矢印仇になる かえって悪い結果になる
(Trang 23_Shinkanzenmaster N1)
Và mình đã bế tắc với nó khi dịch cùng với các bạn trong lớp đọc dịch N1 ^^
Và sau một hồi đắn đo thì hoá ra cụm từ 物を言う( 「ものをいう」と読みます。) lại giống như kiểu một cụm cố định, và có hai nghĩa sau đây:
「言葉を発する」という意味があります。
Nó có nghĩa là :
Phát ra âm thanh, phát ra tiếng nói, phát ra từ ngữ . Và được dùng trong văn cảnh kiểu như sau:
「目は口ほどに物を言う」
Tạm dịch: Con mắt biết nói
Ý nghĩa bằng tiếng Nhật được giải thích như sau:
「言葉に出さなくても、目の表情だけで、自分の気持ちを相手に伝えられる」という意味があります。
=> Dù không thể phát ra âm thanh, nhưng cử chỉ điệu bộ của mắt có thể truyền đạt được tâm trạng của mình cho đối phương
「効力を発揮する」という意味です。
Trong trường hợp chủ ngữ, chủ thể là danh từ chỉ vật thì nó còn có ý nghĩa nữa là : Phát huy được năng lực hiệu quả.
日頃の努力が物を言うのだから、怠けてはいけないよ。
Tạm dịch: Những nỗ lực hàng ngày sẽ mang lại hiệu quả. Nên không được lười.
「最終的に、物を言うのは体力だ」
Rốt cục thì, thứ mang lại hiệu quả chính là thể lực
Hôm trước, có bạn comment trên FB là có câu kotowaza
書いた物が物を言う
Nghĩa: Giấy tờ sẽ là bằng chứng xác thực / giấy từ sẽ là bằng chứng có hiệu lực
Bây giờ quay trở lại câu trong cuốn Shinkanzen master:
Chúng ta có thể dịch như sau:
箱根へは、いつも家内と一緒に出かけていたのが仇になって、目に入ったとたん、ホテルの建物が物を言う。
Lần nào đến Hakone cũng đi cùng vợ đã trở thành việc lợi bất cập hại, ngay khi nhìn thấy toà nhà khách sạn thì đều phát ra âm thanh ( của vợ )
Đối với câu này, em nghĩ là cần phải đưa vào bài đọc thì mới hiểu hết được ý nghĩa của cụm từ 物を言う
Ý nghĩa sát nhất để giải thích cho cụm này chính là ở câu trả lời của nó: 「何を見ても妻を思い出す」
Bài đọc này đại ý nói về cảm tưởng của tác giả đối với việc 「くつろぐ」 và việc đó gắn liền với sự hiện diện của người vợ.
ところが、この一年、それができなくなった。
Tuy nhiên, 1 năm trở lại đây, thì việc đó (くつろぐこと)tác giả không còn thực hiện được nữa.
Lý do là vì:
箱根へは、いつも家内と一緒に出かけていたのが仇あだになって(注1)目に入ったとたん、ホテルの建物が物を言う。
Bất cứ lúc nào đến Hakone thì cũng là đi cùng với vợ, và việc đó giờ đã mang lại một kết quả không tốt (仇になって)vì ngay giây phút nhìn thấy Hakone (hoặc bước chân tới khách sạn) thì những kỷ niệm về vợ đã tràn ngập rồi (chỗ nào trong khách sạn cũng đều 話をする:kể một câu chuyện về lúc tác giả đi cùng với vợ)
Ý của câu trên sẽ được làm rõ hơn ở 2 câu tiếp theo:
ドアも、ロビーも、エレベーターも、廊下も、もちろん、いつもの部屋も。
そのドアも、テープルも、ソファーも、すべてが語り出す。家内のことを、その家内が居なくなったことを。
Từ cánh cửa, hành lang, thang máy, sàn nhà, và đương nhiên, căn phòng mà chúng tôi luôn thuê mỗi khi tới đây.
Tất cả những thứ đó, từ cánh cửa, bàn ăn, ghế sofa, đều kể lại những câu chuyện. Những câu chuyện về tôi và vợ, và cả những câu chuyện khi giờ đây vợ tôi không còn nữa.
Chị tham khảo nhé ạ ^^
Bài này cần phải đọc đoạn cuối như em nói ở trên.
Có comment của em sẽ giúp các bạn ấy hiểu rõ bài viết hơn.
Cảm ơn em nhiều nhé 🙂